Vừa rồi hồi âm cho một anh bạn muốn xây kim tĩnh cho hợp tuổi hợp hướng “để dành” phòng hậu vận lỡ con cháu không tin phương hướng về thuật phong thủy, chẳng may các đồng môn gửi email về hỏi thăm nhiều quá. Cho nên để trả lời chung xin có một bài viết về cách xem Phong Thủy. Bài này chỉ mang tính chất phương hướng khi xây dựng nhà cửa.
Tuy nhiên vì trang blog có hạn, nên bài viết chỉ nói đến hướng tốt hướng xấu để tính toán khi xây dựng hay thuê mua nhà, chưa thể dẫn giải phần phân kim đặt cửa, đặt cổng nhà (nếu cửa, cổng đã đặt đúng hướng nhà tức đã góp khoảng 70 đến 80% tính chất phương hướng).
1/- TÌM CUNG PHI
Mỗi tuổi nam nữ đều có một Cung Phi riêng, còn gọi là Trạch Cung. Trong Lục Thập Hoa Giáp 60 năm, từ năm Giáp Tý đến Quý Hợi tức 60 tuổi này chỉ gói ghém vào 8 cung Bát Quái gồm :
KHẢM, CHẤN, TỐN, LY là người thuộc Đông Trạch và
KHÔN, ĐOÀI, KIỀN, CẤN là người thuộc Tây Trạch.
(xem bảng phân Đông và Tây Trạch ở dưới)
Theo 8 cung trên tạo hóa khi tạo dựng ra thiên nhiên đã định vị trí, ngũ hành và tính chất như sau :
KIỀN : Trời – thuộc Kim – Tây Bắc – ĐOÀI : Đầm lầy – thuộc Kim – Chánh Tây – KHẢM : Nước – thuộcThủy – Chánh Bắc – KHÔN : Đất – thuộc Thổ – Tây Nam – CẤN : Núi – thuộc Thổ – Đông Bắc – LY : Lửa – thuộc Hỏa – Chánh Nam – CHẤN : Sấm sét – thuộc Mộc – Chánh Đông – TỐN : Gió – thuộcMộc – Đông Nam
Theo biểu đồ trên, các nhà Lý Số đã tính Cung Phi, nam nữ sinh Đông trạch sẽ hợp với hướng và tuổi Đông Trạch, còn nam nữ Tây Trạch sẽ hợp với hướng và tuổi theo Tây Trạch về xây dựng, an táng hoặc gả cưới. Nếu không cùng nhóm Cung Phi sẽ sinh khắc kỵ.
Xem bảng tìm Cung Phi nam nữ sinh từ năm 1940 đến 1970 (31 năm) như dưới đây :
2/- TÍNH CHẤT 8 HƯỚNG (Tứ phương Tám hướng) :
Lưu ý : Qua 2 bảng phương hướng tốt xấu của mỗi tuổi được tính như sau :
- Hướng tốt gồm Sinh Khí, Phúc Đức, Thiên Y và Phục Vì – Hướng xấu gồm Tuyệt Mạng, Ngũ Quỹ, Lục Sát và Họa Hại
- Xem tuổi cất nhà, mua thuê nhà xem theo hướng tốt mỗi tuổi Cung Phi như đã dẫn.
- Chỉ coi Cung Phi tuổi người chồng (nếu chồng mất, tuổi nữ còn đang độc thân, góa bụa mới lấy tuổi nữ cung Phi để xem).
- Xem hướng nhà phải coi hướng mặt tiền nhà (huyền quan) đối diện với hướng la bàn. Còn khi xuất hành phải xem theo hướng la bàn (vì mặt người đang đối diện với hướng đó)
a/- Cửu Tinh – Ngũ Hình :
- Sinh Khí : sao Tham Lang, dương mộc, thượng cát - Thiên Y : sao Cự Môn, dương thổ, thứ cát - Phúc Đức : sao Vũ Khúc, dương kim, cát - Phục Vì : sao Tả Phù – Hữu Bật, âm thủy, cát.
- Ngũ Quỷ : sao Liêm Trinh, âm hỏa, đại hung - Tuyệt Mạng : sao Phá Quân, âm kim, đại hung - Lục Sát : sao Văn Khúc, dương thủy, thứ hung - Họa Hại : sao Lộc Tồn, âm thổ, thứ hung
Như thế các sao Tham Lang, Cự Môn, Văn Khúc, Vũ khúc thuộc dương tinh, nằm tại các dương cung như Kiền, Khảm, Cấn, Chấn. Còn âm cung là Tốn, Ly, Khôn, Đoài là âm tinh.
Nên có câu “cung vi nội, tinh vi ngoại” tức nội khắc ngoại bán hung, ngoại khắc nội đại hung; dương tinh khắc âm cung, bất lợi cho nữ giới, còn âm tinh khắc dương cung bất lợi cho nam giới. Âm cung, bất lợi cho nữ giới, còn âm tinh khắc dương cung bất lợi cho nam giới.
b/- Tám cung cát hung
- Cung Sinh Khí, Phục Vì : ứng với năm, tháng : Hợi , Mão, Mùi.
- Cung Phúc Đức, Tuyệt Mạng : ứng với năm, tháng : Tỵ, Dậu, Sửu.
- Cung Thiên Y, Họa Hại : ứng với năm, tháng : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Cung Ngũ Quỷ : ứng với năm, tháng : Dần, Ngọ, Tuất
- Cung Lục Sát : ứng với năm, tháng : Thân, Tý, Thìn
Như vào năm hay tháng mang tên các Địa Chi trên đây sẽ ứng với cát hay hung, tùy theo Ngũ hành sinh khắc mỗi người.
c/- Tính chất cát hung
- Sinh Khí (đại cát) : vào được cung này thăng quan tiến chức, phú quý, đông con cháu, thân hữu xa gần thường hội tụ không cô độc. Đến năm Hợi, Mão, Mùi mọi sự đều như ý.
- Thiên Y (thứ cát) : đường chồng vợ phải hợp với cung phi, nếu không sẽ sinh mối bất hòa trong gia đạo. Con cái khoảng ba người đều có tâm đức tốt. Tài lộc vô ra như nước vào các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, tật bệnh được tiêu trừ.
- Phúc Đức (cát) : nam nữ hợp cung tài lộc đắc, đại thọ, số chăn nuôi tốt đẹp, về già an hưởng phúc lộc. Các năm Tỵ, Dậu, Sửu có tài lộc như ý.
- Phục Vì (cát) : luôn có người giúp đỡ không sợ thiêu ăn thiếu mặc, gái ít hơn trai. Nên đặt bếp đúng hướng Phục Vì sẽ giữ được tiền bạc lâu dài và sinh nở dễ dàng vì có Thiên Ất quý nhân độ mạng. Tốt vào các năm Hợi, Mão, Mùi.
- Tuyệt Mạng (đại hung) : bổn mạng phạm cung suy, đau yếu bệnh tật kinh niên , đường con cái cũng không tốt đẹp, số không được thọ, tiền bạc bất nhất. Đề phòng các năm Tỵ, Dậu, Sửu.
- Ngũ Quỷ (đại hung) : gia chủ thường gặp tiếng thị phi, tranh chấp, không có người phục dịch, người phụ giúp thường sinh thói hư tật xấu. Gặp nguy tai vào các năm Dần, Ngọ, Tuất.
- Lục Sát (thứ hung) : Tán tài, khẩu thiệt, kiện thưa đến pháp luật, không nuôi được gia súc, trồng trọt sẽ thất bại, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn.
- Họa Hại (thứ hung) : Số phải tù tội, bệnh tật, tài chính suy sụp, con cái khó dạy, vợ chồng không thủy chung.Ứng vào các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Như thế tôi đã trình bày diễn giải đủ các tuổi sinh từ năm 1940 đến 1970, quý đồng môn nếu tin về thế giới huyền bí thì cứ y theo sách, còn không xin cứ cười khà khà, xem như có chút hiểu biết về khoa phong thủy vậy.
Tuy nhiên vì trang blog có hạn, nên bài viết chỉ nói đến hướng tốt hướng xấu để tính toán khi xây dựng hay thuê mua nhà, chưa thể dẫn giải phần phân kim đặt cửa, đặt cổng nhà (nếu cửa, cổng đã đặt đúng hướng nhà tức đã góp khoảng 70 đến 80% tính chất phương hướng).
1/- TÌM CUNG PHI
Mỗi tuổi nam nữ đều có một Cung Phi riêng, còn gọi là Trạch Cung. Trong Lục Thập Hoa Giáp 60 năm, từ năm Giáp Tý đến Quý Hợi tức 60 tuổi này chỉ gói ghém vào 8 cung Bát Quái gồm :
KHẢM, CHẤN, TỐN, LY là người thuộc Đông Trạch và
KHÔN, ĐOÀI, KIỀN, CẤN là người thuộc Tây Trạch.
(xem bảng phân Đông và Tây Trạch ở dưới)
Theo 8 cung trên tạo hóa khi tạo dựng ra thiên nhiên đã định vị trí, ngũ hành và tính chất như sau :
KIỀN : Trời – thuộc Kim – Tây Bắc – ĐOÀI : Đầm lầy – thuộc Kim – Chánh Tây – KHẢM : Nước – thuộcThủy – Chánh Bắc – KHÔN : Đất – thuộc Thổ – Tây Nam – CẤN : Núi – thuộc Thổ – Đông Bắc – LY : Lửa – thuộc Hỏa – Chánh Nam – CHẤN : Sấm sét – thuộc Mộc – Chánh Đông – TỐN : Gió – thuộcMộc – Đông Nam
Theo biểu đồ trên, các nhà Lý Số đã tính Cung Phi, nam nữ sinh Đông trạch sẽ hợp với hướng và tuổi Đông Trạch, còn nam nữ Tây Trạch sẽ hợp với hướng và tuổi theo Tây Trạch về xây dựng, an táng hoặc gả cưới. Nếu không cùng nhóm Cung Phi sẽ sinh khắc kỵ.
Xem bảng tìm Cung Phi nam nữ sinh từ năm 1940 đến 1970 (31 năm) như dưới đây :
2/- TÍNH CHẤT 8 HƯỚNG (Tứ phương Tám hướng) :
Lưu ý : Qua 2 bảng phương hướng tốt xấu của mỗi tuổi được tính như sau :
- Hướng tốt gồm Sinh Khí, Phúc Đức, Thiên Y và Phục Vì – Hướng xấu gồm Tuyệt Mạng, Ngũ Quỹ, Lục Sát và Họa Hại
- Xem tuổi cất nhà, mua thuê nhà xem theo hướng tốt mỗi tuổi Cung Phi như đã dẫn.
- Chỉ coi Cung Phi tuổi người chồng (nếu chồng mất, tuổi nữ còn đang độc thân, góa bụa mới lấy tuổi nữ cung Phi để xem).
- Xem hướng nhà phải coi hướng mặt tiền nhà (huyền quan) đối diện với hướng la bàn. Còn khi xuất hành phải xem theo hướng la bàn (vì mặt người đang đối diện với hướng đó)
a/- Cửu Tinh – Ngũ Hình :
- Sinh Khí : sao Tham Lang, dương mộc, thượng cát - Thiên Y : sao Cự Môn, dương thổ, thứ cát - Phúc Đức : sao Vũ Khúc, dương kim, cát - Phục Vì : sao Tả Phù – Hữu Bật, âm thủy, cát.
- Ngũ Quỷ : sao Liêm Trinh, âm hỏa, đại hung - Tuyệt Mạng : sao Phá Quân, âm kim, đại hung - Lục Sát : sao Văn Khúc, dương thủy, thứ hung - Họa Hại : sao Lộc Tồn, âm thổ, thứ hung
Như thế các sao Tham Lang, Cự Môn, Văn Khúc, Vũ khúc thuộc dương tinh, nằm tại các dương cung như Kiền, Khảm, Cấn, Chấn. Còn âm cung là Tốn, Ly, Khôn, Đoài là âm tinh.
Nên có câu “cung vi nội, tinh vi ngoại” tức nội khắc ngoại bán hung, ngoại khắc nội đại hung; dương tinh khắc âm cung, bất lợi cho nữ giới, còn âm tinh khắc dương cung bất lợi cho nam giới. Âm cung, bất lợi cho nữ giới, còn âm tinh khắc dương cung bất lợi cho nam giới.
b/- Tám cung cát hung
- Cung Sinh Khí, Phục Vì : ứng với năm, tháng : Hợi , Mão, Mùi.
- Cung Phúc Đức, Tuyệt Mạng : ứng với năm, tháng : Tỵ, Dậu, Sửu.
- Cung Thiên Y, Họa Hại : ứng với năm, tháng : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Cung Ngũ Quỷ : ứng với năm, tháng : Dần, Ngọ, Tuất
- Cung Lục Sát : ứng với năm, tháng : Thân, Tý, Thìn
Như vào năm hay tháng mang tên các Địa Chi trên đây sẽ ứng với cát hay hung, tùy theo Ngũ hành sinh khắc mỗi người.
c/- Tính chất cát hung
- Sinh Khí (đại cát) : vào được cung này thăng quan tiến chức, phú quý, đông con cháu, thân hữu xa gần thường hội tụ không cô độc. Đến năm Hợi, Mão, Mùi mọi sự đều như ý.
- Thiên Y (thứ cát) : đường chồng vợ phải hợp với cung phi, nếu không sẽ sinh mối bất hòa trong gia đạo. Con cái khoảng ba người đều có tâm đức tốt. Tài lộc vô ra như nước vào các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, tật bệnh được tiêu trừ.
- Phúc Đức (cát) : nam nữ hợp cung tài lộc đắc, đại thọ, số chăn nuôi tốt đẹp, về già an hưởng phúc lộc. Các năm Tỵ, Dậu, Sửu có tài lộc như ý.
- Phục Vì (cát) : luôn có người giúp đỡ không sợ thiêu ăn thiếu mặc, gái ít hơn trai. Nên đặt bếp đúng hướng Phục Vì sẽ giữ được tiền bạc lâu dài và sinh nở dễ dàng vì có Thiên Ất quý nhân độ mạng. Tốt vào các năm Hợi, Mão, Mùi.
- Tuyệt Mạng (đại hung) : bổn mạng phạm cung suy, đau yếu bệnh tật kinh niên , đường con cái cũng không tốt đẹp, số không được thọ, tiền bạc bất nhất. Đề phòng các năm Tỵ, Dậu, Sửu.
- Ngũ Quỷ (đại hung) : gia chủ thường gặp tiếng thị phi, tranh chấp, không có người phục dịch, người phụ giúp thường sinh thói hư tật xấu. Gặp nguy tai vào các năm Dần, Ngọ, Tuất.
- Lục Sát (thứ hung) : Tán tài, khẩu thiệt, kiện thưa đến pháp luật, không nuôi được gia súc, trồng trọt sẽ thất bại, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn.
- Họa Hại (thứ hung) : Số phải tù tội, bệnh tật, tài chính suy sụp, con cái khó dạy, vợ chồng không thủy chung.Ứng vào các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Như thế tôi đã trình bày diễn giải đủ các tuổi sinh từ năm 1940 đến 1970, quý đồng môn nếu tin về thế giới huyền bí thì cứ y theo sách, còn không xin cứ cười khà khà, xem như có chút hiểu biết về khoa phong thủy vậy.
إرسال تعليق