Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính tuổi xây nhà. Nhưng dưới đây là phương pháp phổ biến trong dân gian và được thẩm định trên thực tế trong xã hội Đông phương. Bạn đọc nên biết rằng phương pháp này đúng thì cũng chỉ là một yếu tố cần, nhưng không phải duy nhất quyết định sự tốt xấu khi xây cất. Còn nhiều yếu tố khác theo phương pháp của phong thủy cần tìm hiểu và áp dụng. Dưới đây là bài nghiên cứu của VinhL, thành viên Trung Tâm Nghiên Cứu Lý Học Đông Phương, nói về nguyên lý của tuổi Kim Lâu.
Khi nghiên cứu đến 28 cầm tú, tình cờ vấn đề Kim Lâu lại được nhắc tới, nên sẳn thời gian tra khảo các cổ thư Ngọc Hạp Ký tiếng Hán, tôi khám phá ra nguyên lý của Kim Lâu, nay xin chia sẻ cùng các bạn.
Theo các sách thì phương pháp tính Kim Lâu như sau:
Kim Lâu bảng khởi chánh Khôn cung
Thường phi ngũ thập nhập trung cung
Khãm Ly Chấn Đoài vi tứ Kiết
Ngộ Càn Khôn Cấn Tốn giai Hung.
Cái câu tối nghỉa "Thường phi ngũ thập nhập trung cung" tai hại này đã tạo ra nhiều phương pháp tính toán khác nhau, sai vài năm, đúng vài năm. Thật ra phương pháp tính Kim Lâu căn cứ vào 9 tinh (Nhật, Nguyệt, Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, La Hầu, và Kế Đô). Cái nghĩa của câu trên thật ra chỉ dẫn cho chúng ta an tuổi hàng chục, khởi từ cung Khôn 10, Đoài 20, Càn 30, Khãm 40, Trung Cung 50, Cấn 60, Chấn 70, Tốn 80, Ly 90, Khôn 100 (Theo Bát Quái Văn Vương). Nếu dùng Hậu Thiên Bát Quái Phối Hà Đồ (Lạc Việt) thì khởi Cấn 10, Chấn 20, Khôn 30, Ly 40, Trung Cung 50, Tốn 60, Đoài 70, Càn 80, Khãm 90, Cấn 100.
Theo phương pháp tính như trên ta có bảng như sau:
Cấn (Thân) --- 10,19,28,37,46,55,64,73,82,91,100
Chấn --------- 11,20,29,38,47,56,65,74,83,92,101
Khôn (Thê) --- 12,21,30,39,48,57,66,75,84,93,102
Ly ----------- 13,22,31,40,49,58,67,76,85,94,103
Trung -------- 14,23,32,41,50,59,68,77,86,95,104
Tốn (Tử) ----- 15,24,33,42,51,60,69,78,87,96,105
Đoài --------- 16,25,34,43,52,61,70,79,88,97,106
Càn (Súc) ---- 17,26,35,44,53,62,71,80,89,98,107
Khãm---------- 18,27,36,45,54,63,72,81,90,99,108
Khôn (Thân) -- 10,19,28,37,46,55,64,73,82,91,100
Đoài --------- 11,20,29,38,47,56,65,74,83,92,101
Kiền (Thê) --- 12,21,30,39,48,57,66,75,84,93,102
Khãm --------- 13,22,31,40,49,58,67,76,85,94,103
Trung -------- 14,23,32,41,50,59,68,77,86,95,104
Cấn (Tử) ----- 15,24,33,42,51,60,69,78,87,96,105
Chấn --------- 16,25,34,43,52,61,70,79,88,97,106
Tốn (Súc) ---- 17,26,35,44,53,62,71,80,89,98,107
Ly ----------- 18,27,36,45,54,63,72,81,90,99,108
Tại sao VinhL cho đây là phương pháp đúng?
Sau khi xem qua quyển cổ thư Ngọc Hạp Ký, thì khám phá ra một bảng liệt kê Cửu Tinh Trực Niên như sau:
Nam Thổ ------ 11, 20, 29, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92
Thủy ----- 12, 21, 30, 39, 48, 57, 66, 75, 84, 93
Kim ------ 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85, 94
Nhật ----- 14, 23, 32, 41, 50, 59, 68, 77, 86, 95
Hỏa ------ 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96
Kế ------- 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88, 97
Nguyệt --- 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98
Mộc ------ 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90, 99
La ------- 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91, 100
Nử Hỏa ------ 11, 20, 29, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92
Mộc ------ 12, 21, 30, 39, 48, 57, 66, 75, 84, 93
Nguyệt --- 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85, 94
Thổ ------ 14, 23, 32, 41, 50, 59, 68, 77, 86, 95
La ------- 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96
Nhật ----- 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88, 97
Kim ------ 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98
Thủy ----- 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90, 99
Kế ------- 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91, 100
Chúng ta thấy rằng, hoàn toàn phù hợp, không khác một năm giữa bảng 9 Tinh Trực Niên và bảng tuổi Kim Lâu tính theo cách nhập trung cung cho mổi hàng chục.
Nay tra xét thêm ta thấy, đối với Nam nhân, thì các năm có tinh trực niên là Thủy Hỏa Nguyệt La, là phạm Kim Lâu, tại sao?
La Hầu là Hỏa, Kế Đô là Thổ (Theo Trương Quả Lão Ngủ Tinh Luận Mệnh)
Những tuổi không phạm vào Kim Lâu là thuộc về các Sao Thổ, Kim, Nhật, Kế (Thổ), và Mộc (Nam nhân) Theo các sách về Thất Chính Tứ Duy, Nhật Đế Vượng tại Ngọ, như vậy Sinh tại Dần thuộc Dương Mộc. Nguyệt Đế Vượng tại Mùi, Sinh tại Hợi (âm hành đi nghịch), như vậy thuộc Âm Thủy. Nay ta có các hành của các sao không bị Kim Lâu là Thổ, Kim, Mộc, và các hành bị Kim Lâu là Hỏa Thủy. Thổ Sinh Kim, Kim và Kim đồng đạo, Mộc thì bị Kim khắc. Hành Kim đều chiếm ưu thế. Hỏa Khắc Kim, Kim sinh Thủy, hành Kim đều bị hao tổn. Vì vậy các năm có các tinh trực niên là Hỏa Thủy Nguyệt La tức đều là hành Hỏa Thủy thì bị phạm Kim Lâu.
Đang lúc nghiên cứu về 28 tú, thì thấy được bảng an bài các tú vào 12 cung địa chi của bác Hà Uyên, sau khi gom 12 cung lại thành 9 cung ta có bảng như sau:
Ta thấy 4 cung tứ duy đều có Hỏa Thủy Mộc Kim, 4 cung tứ chính thì có Nhật Thổ Nguyệt. Kim Lâu tức nói về hành Kim, Kim sợ nhất gặp Hỏa, vì vậy khi vào 4 cung tứ duy đều có các sao Hỏa mà bị khắc. Theo VinhL nghỉ, đây có lẻ chính là cơ sở và nguyên lý của phương pháp tính tuổi Kim Lâu.
Nay chúng ta đã biết được nguyên lý của Kim Lâu là căn cứ vào 9 Tinh Trực Niên, và 28 Cầm Tú. Cổ nhân nói Năm tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt, vì vậy tôi nghỉ rằng có thể dùng 28 Nguyệt Cầm, Nhật Cầm và Thời Cầm để hóa giải Niên Cầm và 9 Tinh.
Khi nghiên cứu đến 28 cầm tú, tình cờ vấn đề Kim Lâu lại được nhắc tới, nên sẳn thời gian tra khảo các cổ thư Ngọc Hạp Ký tiếng Hán, tôi khám phá ra nguyên lý của Kim Lâu, nay xin chia sẻ cùng các bạn.
Theo các sách thì phương pháp tính Kim Lâu như sau:
Kim Lâu bảng khởi chánh Khôn cung
Thường phi ngũ thập nhập trung cung
Khãm Ly Chấn Đoài vi tứ Kiết
Ngộ Càn Khôn Cấn Tốn giai Hung.
Cái câu tối nghỉa "Thường phi ngũ thập nhập trung cung" tai hại này đã tạo ra nhiều phương pháp tính toán khác nhau, sai vài năm, đúng vài năm. Thật ra phương pháp tính Kim Lâu căn cứ vào 9 tinh (Nhật, Nguyệt, Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, La Hầu, và Kế Đô). Cái nghĩa của câu trên thật ra chỉ dẫn cho chúng ta an tuổi hàng chục, khởi từ cung Khôn 10, Đoài 20, Càn 30, Khãm 40, Trung Cung 50, Cấn 60, Chấn 70, Tốn 80, Ly 90, Khôn 100 (Theo Bát Quái Văn Vương). Nếu dùng Hậu Thiên Bát Quái Phối Hà Đồ (Lạc Việt) thì khởi Cấn 10, Chấn 20, Khôn 30, Ly 40, Trung Cung 50, Tốn 60, Đoài 70, Càn 80, Khãm 90, Cấn 100.
Theo phương pháp tính như trên ta có bảng như sau:
Cấn (Thân) --- 10,19,28,37,46,55,64,73,82,91,100
Chấn --------- 11,20,29,38,47,56,65,74,83,92,101
Khôn (Thê) --- 12,21,30,39,48,57,66,75,84,93,102
Ly ----------- 13,22,31,40,49,58,67,76,85,94,103
Trung -------- 14,23,32,41,50,59,68,77,86,95,104
Tốn (Tử) ----- 15,24,33,42,51,60,69,78,87,96,105
Đoài --------- 16,25,34,43,52,61,70,79,88,97,106
Càn (Súc) ---- 17,26,35,44,53,62,71,80,89,98,107
Khãm---------- 18,27,36,45,54,63,72,81,90,99,108
Khôn (Thân) -- 10,19,28,37,46,55,64,73,82,91,100
Đoài --------- 11,20,29,38,47,56,65,74,83,92,101
Kiền (Thê) --- 12,21,30,39,48,57,66,75,84,93,102
Khãm --------- 13,22,31,40,49,58,67,76,85,94,103
Trung -------- 14,23,32,41,50,59,68,77,86,95,104
Cấn (Tử) ----- 15,24,33,42,51,60,69,78,87,96,105
Chấn --------- 16,25,34,43,52,61,70,79,88,97,106
Tốn (Súc) ---- 17,26,35,44,53,62,71,80,89,98,107
Ly ----------- 18,27,36,45,54,63,72,81,90,99,108
Tại sao VinhL cho đây là phương pháp đúng?
Sau khi xem qua quyển cổ thư Ngọc Hạp Ký, thì khám phá ra một bảng liệt kê Cửu Tinh Trực Niên như sau:
Nam Thổ ------ 11, 20, 29, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92
Thủy ----- 12, 21, 30, 39, 48, 57, 66, 75, 84, 93
Kim ------ 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85, 94
Nhật ----- 14, 23, 32, 41, 50, 59, 68, 77, 86, 95
Hỏa ------ 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96
Kế ------- 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88, 97
Nguyệt --- 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98
Mộc ------ 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90, 99
La ------- 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91, 100
Nử Hỏa ------ 11, 20, 29, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92
Mộc ------ 12, 21, 30, 39, 48, 57, 66, 75, 84, 93
Nguyệt --- 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85, 94
Thổ ------ 14, 23, 32, 41, 50, 59, 68, 77, 86, 95
La ------- 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96
Nhật ----- 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88, 97
Kim ------ 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98
Thủy ----- 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90, 99
Kế ------- 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91, 100
Chúng ta thấy rằng, hoàn toàn phù hợp, không khác một năm giữa bảng 9 Tinh Trực Niên và bảng tuổi Kim Lâu tính theo cách nhập trung cung cho mổi hàng chục.
Nay tra xét thêm ta thấy, đối với Nam nhân, thì các năm có tinh trực niên là Thủy Hỏa Nguyệt La, là phạm Kim Lâu, tại sao?
La Hầu là Hỏa, Kế Đô là Thổ (Theo Trương Quả Lão Ngủ Tinh Luận Mệnh)
Những tuổi không phạm vào Kim Lâu là thuộc về các Sao Thổ, Kim, Nhật, Kế (Thổ), và Mộc (Nam nhân) Theo các sách về Thất Chính Tứ Duy, Nhật Đế Vượng tại Ngọ, như vậy Sinh tại Dần thuộc Dương Mộc. Nguyệt Đế Vượng tại Mùi, Sinh tại Hợi (âm hành đi nghịch), như vậy thuộc Âm Thủy. Nay ta có các hành của các sao không bị Kim Lâu là Thổ, Kim, Mộc, và các hành bị Kim Lâu là Hỏa Thủy. Thổ Sinh Kim, Kim và Kim đồng đạo, Mộc thì bị Kim khắc. Hành Kim đều chiếm ưu thế. Hỏa Khắc Kim, Kim sinh Thủy, hành Kim đều bị hao tổn. Vì vậy các năm có các tinh trực niên là Hỏa Thủy Nguyệt La tức đều là hành Hỏa Thủy thì bị phạm Kim Lâu.
Đang lúc nghiên cứu về 28 tú, thì thấy được bảng an bài các tú vào 12 cung địa chi của bác Hà Uyên, sau khi gom 12 cung lại thành 9 cung ta có bảng như sau:
Ta thấy 4 cung tứ duy đều có Hỏa Thủy Mộc Kim, 4 cung tứ chính thì có Nhật Thổ Nguyệt. Kim Lâu tức nói về hành Kim, Kim sợ nhất gặp Hỏa, vì vậy khi vào 4 cung tứ duy đều có các sao Hỏa mà bị khắc. Theo VinhL nghỉ, đây có lẻ chính là cơ sở và nguyên lý của phương pháp tính tuổi Kim Lâu.
Nay chúng ta đã biết được nguyên lý của Kim Lâu là căn cứ vào 9 Tinh Trực Niên, và 28 Cầm Tú. Cổ nhân nói Năm tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt, vì vậy tôi nghỉ rằng có thể dùng 28 Nguyệt Cầm, Nhật Cầm và Thời Cầm để hóa giải Niên Cầm và 9 Tinh.
Đăng nhận xét