Các thuật ngữ nhạc số (bitrate, VBR, CBR...)


Bitrate:Là dung lượng mà thiết bị lưu trữ cần có để lưu trữ một giây âm thanh (hay video) tính theo bit (8bit=1byte).Như bạn biết, nhạc thường gồm nhiều âm thanh của các nhạc cụ (tiếng đàn, tiếng trống, tiếng kèn...) với nhiều cung bậc (tần số) khác nhau, dùng bitrate càng cao sẽ ghi nhận càng đầy đủ các âm thanh và càng nhiều cung bậc, nghĩa là chất lượng của nhạc nén càng gần với CD gốc. Đương nhiên, bitrate càng cao thì kích thước file càng lớn. 

Sample:Là một bộ phận của âm thanh analog được mã hóa thành dạng số. 
Sample có thể dùng để chỉ một điểm đơn lẻ trong stream âm thanh số (là đơn vị nhỏ nhất của dữ liệu dùng để biểu diễn một tín hiệu âm thanh tại một khoảng thời gian nhất định). 
Một âm thanh hoàn chỉnh hay toàn bộ một stream âm thanh số được cấu tạo từ việc kết hợp những sample riêng biệt ( một chuỗi sample ) cũng có thể được coi là một sample. 

Sample Rate:Là số sample (tạm dịch là mẫu) trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 giây) của âm thanh kỹ thuật số ,quyết định trực tiếp tới chất lượng âm thanh.Khi một tập tin âm thanh dạng số được ghi lại,nó phải được convert vào một chuỗi những mẫu (series of samples ) mà bản thân chúng có thể lưu lại được trên bộ nhớ ,trên các thiết bị lưu trữ kỹ thuật số.Sample rate sẽ thông báo cho ta biết trong tập tin âm thanh có bao nhiêu mẫu được ghi lại trong một giây.Đơn vị của sample rate là Hz .Ví dụ dễ hiểu ,một tập tin âm thanh được ghi ở sample rate 44100 sẽ cần đến 44100 mẫu/giây để lưu giữ âm thanh trong một chuỗi mẫu.Sample rate càng cao ,chất lượng của chuỗi mẫu càng tốt và càng ít xảy ra hiện tượng gọi là aliasing (là hiện tượng xuất hiện những tần số âm thanh không mong muốn sinh ra bởi việc thiếu hụt thông tin từ sample rate).Mỗi mẫu sẽ cần một lượng bit nhất định để lưu trữ gọi là sample size,và ta có thể tính toán dung lượng cần thiết cho một sample.Ví dụ ,với âm thanh 16 bit ,ta cần sử dụng 16 bit hay 2 byte cho một mẫu (8 bit=1 byte).Như vậy 1 giây âm thanh với sample rate 44100/16 bit mono (một kênh âm thanh) sẽ có độ lớn là 44100x2=88200 byte.Nếu cũng với các thông số như vậy nhưng thay vì mono ,ta sử dụng stereo (2 kênh âm thanh), dung lượng sẽ phải nhân đôi và trở thành 176400 byte.Đây là lý do vì sao âm thanh vòm (5.1) hay các loại âm thanh sử dụng nhiều kênh khác (6.1 ,7.1...) lớn hơn rất nhiều so với âm thanh stereo hay mono mặc dù chúng cũng được nén ở cùng chất lượng. 

Lossy, lossless và uncompressed:Âm thanh uncompressed là loại âm thanh không áp dụng bất kỳ một phương pháp nén nào.Được sử dụng dưới định dạng WAV hay PCM. 
Âm thanh lossless là loại âm thanh sử dụng phương pháp loại bỏ những dữ liệu không liên quan tồn tại trong file gốc để thu được một file nhỏ hơn nhưng vẫn giữ được chất lượng như ban đầu.Âm thanh xử lý lossless sẽ có bitrate thấp hơn so với âm thanh chưa nén.Âm thanh lossless được sử dụng rộng rãi và phát triển thành những định dạng quen thuộc như AC3, AAC, DTS, MPEG-1/2/3, Vorbis, Real Audio… 
Âm thanh lossy là loại âm thanh thu được khi sử dụng những phần mềm encode âm thanh phổ biến hiện nay để chuyển đổi các định dạng âm thanh.Đây là loại âm thanh bị giảm chất lượng vì quá trình lossy encode sẽ không giữ nguyên những phần cần thiết trong file âm thanh gốc.Lấy ví dụ,khi encode từ WAV sang MP3,bạn đã thực hiện phương pháp lossy encode cho file âm thanh WAV chưa nén của mình,và file MP3 thu được đã bị giảm chất lượng so với file gốc,nó là âm thanh lossy.Mọi chuyện thậm chí còn tồi tệ hơn với việc encode file MP3 lossy đó thành OGG(có thể là định dạng khác),file OGG thu được đã bị quá trình encode lossy giảm chất lượng tới 2 lần.Đó là lý do bạn không nên encode quá nhiều lần một file âm thanh nhất định.Bạn cũng có thể nhận thấy sự mất chất lượng rõ ràng của dạng encode này khi nghe một CD nhạc ở dạng “theo yêu cầu” được các chủ hàng đĩa nhạc cung cấp,đơn giản bởi những đĩa CD đó không lấy nguồn uncompressed hay lossless như quá trình thu CD công nghiệp mà burn từ những file âm thanh lossy (mp3,wma…) download từ internet. 

CBR/ABR/VBR:CBR-Constant bitrate-nghĩa là bitrate của stream là một hằng số và không thay đổi tại bất kỳ điểm nào của stream.Sử dụng bitrate cố định để mã hoá toàn bộ file. Đây là thiết lập mặc định của hầu hết các máy nghe nhạc 
ABR-Average bitrate-nghĩa là stream có thể sử dụng bitrate thay đổi cho mỗi frame,nhưng bitrate trung bình của toàn bộ stream là cố định.gần giống VBR ngoại trừ kích thước file biết trước (với VBR, kích thước file có khi lớn, khi nhỏ tuỳ vào độ phức tạp của âm thanh) nhờ điều chỉnh mức thay đổi quanh giá trị bitrate trung bình ấn định trước. 
VBR-Variable bitrate-nghĩa là stream có thể sử dụng bitrate thay đổi cho mỗi frame và tùy biến để đạt được bitrate cần thiết cho mỗi frame,vì vậy bitrate trung bình không thể xác định trước khi encode hay tính toán cụ thể....Sử dụng bitrate thay đổi tuỳ theo yêu cầu của từng đoạn âm thanh. Thường thì VBR cho chất lượng tốt hơn với kích thước file nhỏ hơn CBR nhờ cấp phát bitrate "thông minh" hơn. Tất cả định dạng "lossless" đều được mã hoá theo VBR, nhiều định dạng "lossy" mới (như WMA phiên bản 9) cũng hỗ trợ VBR. Nhiều máy nghe nhạc đời mới đã có hỗ trợ VBR nhưng những máy nghe nhạc đời cũ có thể không "hiểu" đúng VBR 

Stereo, joint stereo, và dual channel : 
+Dual channel tích hợp bởi 2 kênh mono,nghĩa là mỗi kênh sẽ được encode với một nửa của toàn bộ bitrate. 
+Stereo tích hợp bởi 2 kênh âm thanh độc lập với nhau.Bitrate cung cấp giữa 2 kênh âm thanh thay đổi phù hợp với lượng thông tin được chứa trong mỗi kênh. 
+Joint stereo cũng tích hợp 2 kênh âm thanh nhưng có một bước tiến xa hơn vì có thể sử dụng được những mẫu chung thường xuất hiện ở cả 2 kênh.Do đó độ nén sẽ tốt hơn so với stereo bình thường.

 

Post a Comment

Mới hơn Cũ hơn