GPON(Gigabit Passive Optical Network) là gì? Khác biệt giữa GPON và AON

GPON (Gigabit Passive Optical Network) là gì? Hiệu quả của mạng truy nhập GPON như thế nào? Tại sao công nghệ Gpon mở ra một sự lựa chọn mới cho thị trường viễn thông Việt Nam?



GPON là gì? Hiệu quả của mạng truy nhập GPON như thế nào? Tại sao công nghệ Gpon mở ra một sự lựa chọn mới cho thị trường viễn thông Việt Nam?

 
 Trước hết chúng ta tìm hiểu sơ lược về hạ tầng mạng.

Mạng quang bị động (PON)
PON là kiểu mạng Điểm – Đa điểm (P2M). Mỗi khách hàng được kết nối tới mạng quang thông qua một bộ chia quang thụ động, vì vậy không có các thiết bị điện chủ động trong mạng phân chia và băng thông được chia sẻ từ nhánh (feeder) đến người dùng (drop). Tín hiệu download được broadcast tới các hộ gia đình, tín hiệu này được mã hóa để tránh việc xem trộm. Tín hiệu upload được kết hợp bằng việc sử dụng giao thức đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA). OLT sẽ điều khiển các ONU sử dụng các khe thời gian cho việc truyền dữ liệu đường uplink.
Ưu điểm của PON là nó sử dụng các thiết bị splitter không cần cấp nguồn, có giá thành rẻ và có thể đặt ở bất kì đâu, không phụ thuộc và các điều kiện môi trường, không cần phải cung cấp năng lượng cho các thiết bị giữa phòng máy trung tâm và phía người dùng. Ngoài ra, ưu điểm này còn giúp các nhà khai thác giảm được chi phí bảo dưỡng, vận hành. 
Kiến trúc PON cho phép giảm chi phí cáp sợi quang và giảm chi phí cho thiết bị tại CO do nó cho phép nhiều người dùng (thường là 32) chia sẻ chung một sợi quang.
Các chuẩn mạng quang bị động PON
ITU-T G.983 
- APON (ATM Passive Optical Network): Đây là chuẩn mạng PON đầu tiên. Nó chủ yếu được sử dụng cho các ứng dụng kinh doanh và dựa trên ATM.
- BPON (Broadband PON): là một chuẩn dựa trên APON. Nó hỗ trợ thêm công nghệ WDM, băng thông giành cho đường uplink là động và cao hơn. Nó cũng cung cấp một giao diện quản lý chuẩn OMCI giữa OLT và ONU/ONT cho phép nhiều nhà cung cấp dịch vụ cùng hoạt động.
ITU-T G.984 
- GPON (Gigabit PON): là sự nâng cấp của chuẩn BPON. Nó hỗ trợ tốc độ cao hơn, bảo mật được tăng cường và sự đa dạng trong việc lựa chọn giao thức lớp 2: ATM, GEM, Ethernet.
IEEE 802.3ah 
- EPON (Ethernet PON) là một chuẩn của IEEE/EFM cho việc sử dụng Ethernet trong việc truyền dữ liệu.

Ứng dụng công nghệ cho dịch vụ Internet cáp quang (FTTH)

FTTH GPON Là công nghệ truy nhập Internet băng rộng qua đường truyền cáp quang, ngoài chức năng kết nối Internet, FTTH cho phép người dùng truyền tín hiệu Video, chat IP, Hội nghị truyền hình, IPTV, truyền file dung lượng lớn, VPN,… với tốc độ lớn có thể lênvài chục Mbps tới 2.5Gbps.

Tại sao lại là GPON(Gigabit Passive Optical Network)?

Hai công nghệ Ethernet PON (EPON) và Gigabit PON (GPON) ra đời đã mang lại giải pháp làm thông suốt hàng loạt vấn đề về truy nhập băng thông rộng. Với các lợi điểm về khả năng ghép kênh phân chia theo dải tần, không cần sử dụng nguồn ngoài, và tốc độ chiều xuống khoảng 2,5 Gbps, GPON đang được xem là công nghệ hiện đại nhất hiện nay và được CMC TI ứng dụng cho hạ tầng mạng cung cấp dịch vụ tới người sử dụng.

So sánh bằng các thử nghiệm với Active Ethernet (AON), công nghệ đang được đa số các nhà cung cấp sử dụng hiện nay, đã cho thấy khả năng hạn chế của AON: theo các thử nghiệm của nhà sản xuất, khi download 1 bộ phim HDTV 5.8 GB, khoảng 47 gigabits thông tin cần truyển tải, GPON mất 2 phút còn Active Ethernet mất 8 phút tại tốc độ truyền 100 Mbps.

Ngoài ra với việc sử dụng các thiết bị thụ động, không cần nguồn điện, ít bị ảnh hưởng bởi môi trường như sét, điện từ trường… nên dịch vụ có độ ổn định và độ tin cậy rất cao. Thống kê cho thấy tỉ lễ lỗi thiết bị thụ động PON chỉ vài phần nghìn so với thiết bị tích cực AON là phần trăm.

Với sự hẫu thuẫn chặt chẽ từ Tập đoàn Công nghệ CMC và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) cùng nội lực mạnh mẽ từ sức trẻ tập thể, chúng tôi quyết tâm đưa tên tuổi CMC TI trở thành doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam phục vụ doanh nghiệp và hộ gia đình.


 

Post a Comment

Mới hơn Cũ hơn