Tổng hợp kiến thức về Tụ điện ....

Cấu tạo của tụ điện .

Cấu tạo của tụ điện gồm hai bản cực đặt song song, ở giữa có một lớp cách điện gọi là điện môi.

Người ta thường dùng giấy, gốm , mica, giấy tẩm hoá chất làm chất điện môi và tụ điện cũng được phân loại theo tên gọi của các chất điện môi này như Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ hoá.

 





 

 

Cấu tạo tụ gốm Cấu tạo tụ hoá


*

Tụ Điện - Phân Loại


Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica. (Tụ không phân cực ) 
Các loại tụ này không phân biệt âm dương và thường có điện dung nhỏ từ 0,47 µF trở xuống, các tụ này thường được sử dụng trong các mạch điện có tần số cao hoặc mạch lọc nhiễu.


Tụ gốm – là tụ không phân cực.
 Tụ hoá ( Tụ có phân cực ) 
Tụ hoá là tụ có phân cực âm dương , tụ hoá có trị số lớn hơn và giá trị từ 0,47µF đến khoảng 4.700 µF , tụ hoá thường được sử dụng trong các mạch có tần số thấp hoặc dùng để lọc nguồn, tụ hoá luôn luôn có hình trụ..

Tụ hoá – Là tụ có phân cực âm dương.
 Tụ xoay . 
Tụ xoay là tụ có thể xoay để thay đổi giá trị điện dung, tụ này thường được lắp trong Radio để thay đổi tần số cộng hưởng khi ta dò đài.

Tụ xoay sử dụng trong Radio
Điện dung : 
Là đại lượng nói lên khả năng tích điện trên hai bản cực của tụ điện, điện dung của tụ điện phụ thuộc vào diện tích bản cực, vật liệu làm chất điện môi và khoảng cách giữ hai bản cực theo công thức

C = ξ . S / d





* Đơn vị điện dung của tụ




 

* Ký hiệu 




:

 




 



Ký hiệu của tụ điện trên sơ đồ nguyên lý.





*Tụ Điện - Cách đọc giá trị điện dung trên tụ điện

Với tụ hoá : 
Giá trị điện dung của tụ hoá được ghi trực tiếp trên thân tụ

=> Tụ hoá là tụ có phân cực (-) , (+) và luôn luôn có hình trụ .

 




 

Tụ hoá ghi điện dung là 185 µF / 320 V


* Với tụ giấy , tụ gốm : 


Tụ giấy và tụ gốm có trị số ghi bằng ký hiệu

 




 

Tụ gốm ghi trị số bằng ký hiệu.


* Thực hành đọc trị số của tụ điện.


 




 

Cách đọc trị số tụ giất và tụ gốm .


Chú ý : chữ K là sai số của tụ .


50V là điện áp cực đại mà tụ chịu được.


* Tụ giấy và tụ gốm còn có một cách ghi trị số khác là ghi theo số thập phân và lấy đơn vị là MicroFara


 




 

Một cách ghi trị số khác của tụ giấy và tụ gốm.


*



Tụ Điện - Ý nghĩ của giá trị điện áp ghi trên thân tụ


Ta thấy rằng bất kể tụ điện nào cũng được ghi trị số điện áp ngay sau giá trị điện dung, đây chính là giá trị điện áp cực đại mà tụ chịu được, quá điện áp này tụ sẽ bị nổ.


Khi lắp tụ vào trong một mạch điện có điện áp là U thì bao giờ người ta cũng lắp tụ điện có giá trị điện áp Max cao gấp khoảng 1,4 lần.



Tụ Điện - Sự phóng nạp của tụ điện


Một tính chất quan trọng của tụ điện là tính chất phóng nạp của tụ , nhờ tính chất này mà tụ có khả năng dẫn điện xoay chiều.

 




Minh hoạ về tính chất phóng nạp của tụ điện.


* Tụ nạp điện :

 

* Tụ phóng điện :

 Khi tụ đã nạp đầy, nếu công tắc K1 mở, công tắc K2 đóng thì dòng điện từ cực dương (+) của tụ phóng qua bóng đền về cực âm (-) làm bóng đèn loé sáng, khi tụ phóng hết điện thì bóng đèn tắt.

=> Nếu điện dung tụ càng lớn thì bóng đèn loé sáng càng lâu hay thời gian phóng nạp càng lâu.

Ví dụ mạch 12V phải lắp tụ 16V, mạch 24V phải lắp tụ 35V. vv..


Tụ điện mắc nối tiếp .


Các tụ điện mắc nối tiếp có điện dung tương đương C tđ được tính bởi công thức : 1 / C tđ = (1 / C1 ) + ( 1 / C2 ) + ( 1 / C3 )


Trường hợp chỉ có 2 tụ mắc nối tiếp thì C tđ = C1.C2 / ( C1 + C2 )


Khi mắc nối tiếp thì điện áp chịu đựng của tụ tương đương bằng tổng điện áp của các tụ cộng lại. U tđ = U1 + U2 + U3


Khi mắc nối tiếp các tụ điện, nếu là các tụ hoá ta cần chú ý chiều của tụ điện, cực âm tụ trước phải nối với cực dương tụ sau:


 




 

Tụ điện mắc nối tiếp Tụ điện mắc song song


 – Tụ điện mắc song song.


Các tụ điện mắc song song thì có điện dung tương đương bằng tổng điện dung của các tụ cộng lại . C = C1 + C2 + C3


Điện áp chịu đựng của tụ điện tương tương bằng điện áp của tụ có điện áp thấp nhất.


Nếu là tụ hoá thì các tụ phải được đấu cùng chiều âm dương.


 – Ứng dụng của tụ điện .


Tụ điện được sử dụng rất nhiều trong kỹ thuật điện và điện tử, trong các thiết bị điện tử, tụ điện là một linh kiện không thể thiếu đươc, mỗi mạch điện tụ đều có một công dụng nhất định như truyền dẫn tín hiệu , lọc nhiễu, lọc điện nguồn, tạo dao động ..vv…


Dưới đây là một số những hình ảnh minh hoạ về ứng dụng của tụ điện.


* Tụ điện trong mạch lọc nguồn.


 




 

Tụ hoá trong mạch lọc nguồn.


Trong mạch lọc nguồn như hình trên , tụ hoá có tác dụng lọc cho điện áp một chiều sau khi đã chỉnh lưu được bằng phẳng để cung cấp cho tải tiêu thụ, ta thấy nếu không có tụ thì áp DC sau đi ốt là điên áp nhấp nhô, khi có tụ điện áp này được lọc tương đối phẳng, tụ điện càng lớn thì điện áp DC này càng phẳng.


* Tụ điện trong mạch dao động đa hài tạo xung vuông.


 




 

Mạch dao động đa hài sử dụng 2 Transistor


Bạn có thể lắp mạch trên với các thông số đã cho trên sơ đồ.





 



Hai đèn báo sáng sử dụng đèn Led dấu song song với cực CE của hai Transistor, chú ý đấu

 đúng chiều âm dương.


Post a Comment

Mới hơn Cũ hơn