Tìm hiểu về VBI (Vertical Blanking Interval) và Tivi kỹ thuật số

Vertical Blanking Interval (VBI)



Definition - What does Vertical Blanking Interval (VBI) mean?




Vertical blanking interval is an interval of time between the last line of a given frame and the beginning of the next frame, during which the incoming data stream is not displayed on a CRT (cathode ray tube) screen. It is the time interval allowed for the analog TV electron gun beam to move from the bottom of the current frame to the top of the next one as it scans images. This requires the last 45 lines of each 525-line frame.

This term is also known as vertical interval or VBLANK.



 The vertical blanking interval (VBI) is a portion of a television signal that can carry information other than video or audio, such as closed-caption text and stock market data. The interval in sending a video signal is required for the time it takes the electron gun in a television monitor's cathode ray tube ( CRT ) to move back up to the top of the tube. VBI data can be inserted by a cable TV provider and transmitted to a special receiver that connects to a computer's RS-232C port .


Techopedia explains Vertical Blanking Interval (VBI)


Vertical blanking interval was present in analog TV, VGA, DVI and other broadcast signals. Modern digital equipment does not require VBI. However, new equipment must be designed to be compatible with broadcast standards of older equipment.

When using analog TV, the VBI can be used to send digital data, called datacasting. Types of data sent include various test signals, closed captions, teletext, time codes and other digital data.

The former 16-bit video game graphics used VBI. However, it had to process all graphics programming very rapidly to fit into this short time interval. Synchronizing game code became problematic for early video games such as Atari 2600. Blank scan lines appeared at the top and bottom of the screen as video game manufacturers tried to extend the time interval.

Today, the use of double buffering has made such techniques obsolete. By use of a back buffer, for storing the results of all drawing operations in RAM, graphics are prevented from appearing to flicker as images are quickly used from RAM. These images are prevented from appearing to tear as images are constantly redrawn by computer monitors.









 

TV kỹ thuật số



Lịch sử ra đời của TV đã có nhiều thay đổi đáng kể trong vòng 60 năm qua từ khi mới được ra mắt công chúng vào năm 1939. Kỹ thuật số đã thực sự thay đổi cách nhìn về TV dưới con mắt của bạn.

Việc số hóa TV được ứng dụng vào thực tế một thập kỷ trước đây cùng với sự tiến triển của các phương pháp gửi dữ liệu số qua VBI. (VBI-vertical Blanking Interval - là khoảng thời gian trống giữa hai khung hình TV). Kỹ thuật truyền dữ liệu sử dụng băng thông này ngày một phát triển, và người có thể truyền dữ liệu qua VBI trên mỗi kênh với hơn một megabit trên một giây hoặc hơn hai mươi lần tốc độ của một modem 56k. Với sự phát minh của TV kỹ thuật số (DTV), những tốc độ này sẽ tăng nhanh một cách chóng mặt vì toàn bộ phổ tần của TV có thể được chia sẻ giữa nội dung chương trình và các dữ liệu khác cho việc hiển thị. Dĩ nhiên, các dữ liệu được truyền là đường một chiều, vì vậy không thể loại bỏ modem và ISP.

Cho đến ngày hôm nay, rất có thể công dụng lớn nhất của VBI là hiển thị dòng phụ để cho người khiếm thính. Có lẽ ứng dụng hiệu quả nhất của kỹ thuật máy tính trên TV là PVR, được giới thiệu vào năm ngoái bởi hai đối thủ cạnh tranh là Replay và TiVo. Thiết bị này có kích thước bằng một đầu máy Video, nối TV và đường dây điện thoại qua một modem. Hiện nay, PVR là một máy tính chuyên dụng với những ổ cứng lớn nhất hiện nay với tổng dung lượng 30GB. Thay vì lưu trữ chương trình trên băng từ, PVR lưu lại trong ổ cứng, sử dụng công nghệ nén MPEG. Với bộ đệm đọc/ghi, những thiết bị này có thể đồng thời thu lại một chương trình trong khi đang phát đoạn chương trình vừa mới ghi hay một chương trình đã được thu từ trước. Công nghệ này còn cho phép “tạm dừng” một chương trình phát sóng trực tiếp vì nó có thể dừng phát trong khi tiếp tục thu. Một tính năng khác nữa là quay chậm tại chỗ và chèn các đoạn quảng cáo vào chương trình dễ dàng so với băng từ. Thực ra PVR là một đầu video số. Cả Replay và TiVo đều cung cấp một chương trình dịch vụ thông tin trực tuyến kết nối qua modem và đường dây điện thoại. Trong tương lai, VBI sẽ có khả năng cung cấp lịch phát sóng theo thời gian thực mà không cần kết nối qua modem. Từ đó, bạn có thể chọn những chương trình mà bạn muốn thu, chẳng hạn như tự động thu lại tất cả các tập của một bộ phim mà bạn thích. Các thông tin còn có thể được tải xuống và lưu lại trong ổ cứng, kể cả các lời nhắn được gửi cho bạn, xem những lời giới thiệu các chuyên mục và tới đây là các quảng cáo theo ý thích của bạn nữa.

Thế hệ WebTV

Cho đến nay, thiết bị có nhiều tính năng giống với PC nhất là “Set-top box”. Thiết bị này giúp bạn truy cập Internet mà không cần đến PC. Hiện nay, ưu thế đang thuộc về WebTV của Microsoft. Cũng như PVR, WebTV box gồm có một modem được kết nói với đường thiết bị tương tác. Bạn phải đăng ký một account WebTV với một ISP và trả phí hàng tháng. Sử dụng một điều khiển từ xa hay một bàn phím tia hồng ngoại nhỏ, bạn sẽ có thể gửi/nhận email giống như đang sở hữu một PC thât.

HDTV
Công nghệ cuối cùng trong cuộc hội tụ ngắn ngủi này là sự góp mặt của HDTV (high-definition TV) đã làm thay đổi quan điểm về TV trong suốt 60 năm qua. Ngoài khả năng cung cấp một màn hình giống như hình chữ nhật (tỷ lệ cạnh là 16:9), đây là giải pháp hỗ trợ tốt nhất sẽ đem lại một màn hình nhỏ rõ nét từng chi tiết chưa từng có trong lịch sử. Thậm chí ngay cả màn ảnh kém nhất DTV còn được xem là tốt hơn nhiều so với hình ảnh đẹp nhất của NTSC và chúng cho phép xem nhiều kênh cùng một lúc hoặc truyền dòng dữ liệu lớn hơn trên băng thông có cùng độ rộng như hiện nay.

Post a Comment

Mới hơn Cũ hơn