Tìm hiểu về Khối nguồn xung của Tivi CRT

1 - Tổng quát về khối nguồn
      1)Chức năng của khối nguồn Ti vi mầu
Sơ đồ cung cấp điện của bộ nguồn .
      Nhiệm vụ của khối nguồn  là cung cấp điện áp cho vi xử lý và khối quét dòng hoạt động, đầu ra của nguồn là hai điện áp B1 = 110V và B2 = 12V là hai điện áp một chiều bằng phẳng và ổn định .
    -  Nguồn 110 cung cấp cho cao áp và tầng kích dòng
    -  Nguồn 12V cung cấp cho dao động dòng và ổn áp qua IC  LA7805  xuống 5V cung cấp cho vi xử lý .
   Điện áp đầu vào của nguồn có tầm thay đổi rộng từ 90V đến 280V AC

   2) Chỉ tiêu kỹ thuật của nguồn Ti vi mầu :
  • Điện áp vào là nguồn xoay chiều thay đổi tử 90 => 280V
  • Điện áp đầu ra là hai hoặc nhiều  nguồn một chiều bằng phẳng không thay đổi khi điện áp vào thay đổi và dòng tiêu thụ thay đổi.
  • Công suất cung cấp khoảng 100W và biến đổi gấp 10 lần giữa chế độ chờ ( khoảng 10W) với chế độ máy hoạt động ( khoảng 100W)
  • Kích thước gọn nhẹ, khả năng cho công suất lớn.
     Để đạt được chỉ tiêu kỹ thuật trên, nguồn Ti vi mầu không thể sử dụng các bộ nguồn tuyến tính như ta đã từng thấy trong Ti vi đen trắng được
    Giả thiết nguồn Ti vi mầu có cấu tạo như nguồn Ti vi đen trắng ?
  • Ta biết rằng bộ nguồn Ti vi đen trắng chỉ cho công suất khoảng 30W nhưng đã có trọng lượng khoảng 2Kg, vậy nếu để có công suất khoảng 100W thì trọng lượng sẽ là 6Kg , điều ấy không phù hợp với tiêu chuẩn gọn nhẹ .
  • Nếu sử dụng nguồn tuyến tín, điện áp đầu vào chỉ có thể lớn hơn và lớn hơn không qua 50% điện áp ra, như vậy  không thoả mãn tiêu chuẩn là điện áp vào là dải rộng.
  • Chính vì các lý do trên mà bộ nguồn Ti vi mầu và các thiết bị điện tử khác có công suất tiêu thụ lớn không sử dụng nguồn ổn áp tuyến tính.
   3) Nguyên tắc của các bộ nguồn có công suất lớn nói chung và nguồn Ti vi mầu nói riêng .
  • Để thoả mãn được hai tiêu chuẩn là gọn nhẹ và cho công suất lớn , vừa giảm kích thước và trọng lượng, vừa tăng công suất người ta làm như sau :
Nguyên tắc hoạt động của các bộ nguồn xung
    Điện áp xoay chiều 50Hz được chỉnh lưu và lọc phẳng thành điện áp một chiều, sau đó được ngắt mở thông qua công tắc điện tử với tần rất cao khoảng 15KHz đến 30KHz , sau đó người ta mới đưa điện áp xoay chiều cao tần này đi qua biến áp xung, khi hoạt động ở tần số cao thì biến áp xung cho công xuất rất mạnh, bởi vì tần số hoạt động của biến áp tỷ lệ  với công xuất , chỉ cần một biến áp có trọng lượng khoảng 0,2Kg nhưng có thể cho công xuất trên 100W => đó là nguyên tắc cơ bản của nguồn xung được sử dụng trong Ti vi mầu.
  4) Sơ đồ tổng quát của khối nguồn Ti vi mầu :
   Khối nguồn có thể chia làm hai phần chính :
  • Phần mạch đầu vào : Hầu hết các bộ nguồn xung đều có mạch đầu vào giống nhau, mạch có nhiệm vụ cung cấp nguồn một chiều DC phẳng và sạch cho nguồn xung, phẳng là không còn gợn xoay chiều, sạch là không có can nhiễu, mạch đầu vào bao gồm các mạch: 
      -  Mạch lọc nhiễu : Lọc bỏ nhiễu cao tần bám theo đường dây không cho lọt vào nguồn xung .
      -  Mạch chỉnh lưu và lọc : Đổi điện áp xoay chiều AC 50Hz thành điện áp một chiều DC phẳng , điện áp DC thu được bằg 1,4AC, khi ta cắm 220V AC ta thu được điện áp khoảng 300V DC. Một số máy có mạch chỉnh lưu nhân đôi tự động khi ta cắm điện AC 110V ta vẫn thu được 300V DC .
      -  Mạch khử từ : Khử từ dư trên đèn hình ( mạch này không có liên quan đến sự hoạt động của nguồn ).
  • Phần nguồn xung : Phần nguồn xung có nhiều loại khác nhau nhưng về cơ bản chúng có 3 mạch chính :
      -  Mạch tạo dao động : Có nhiệm vụ tạo xung dao động để điều khiển đèn công xuất đóng mở , tạo thành điện áp xoay chiều đưa vào biến áp xung .
     -  Mạch hồi tiếp để ổn định áp ra : Mạch dao động chỉ tạo ra điện áp ra nhưng điện áp ra không cố định . Mạch hồi tiếp có nhiệm vụ giữ cho điện áp ra không đổi khi điện áp vào thay đổi hoặc dòng tiêu thu thay đổi .
     -  Mạch bảo vệ :  Có nhiệm vụ bảo vệ đèn công xuất nguồn khi phụ tải bị chập hoặc điện áp đầu vào tăng cao, và bảo vệ các mạch phía sau khi khối nguồn ra điện áp quá mạnh .
      - Đèn công xuất : Có nhiệm vụ ngắt mở để tạo thành dòng điện xoay chiều tần số cao chạy qua biến áp xung. đèn công xuất đồng thời là đèn tham gia dao động nếu nguồn dao động sử dụng kiểu dao động nghẹt, không tham gia dao động nếu nguồn sử dụng dao động đa hài
 2- Khối nguồn xung
    1) Mạch đầu vào của bộ nguồn
Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
Phích cắm điện AC 220VCông tắc tắt mở máy Cuộn dây lọc nhiễu cao tần Tụ lọc nhiễu cao tần Tụ lọc nhiễu cao tần Điện trở khử từ ThemistorCuộn dây khử từ quấn quanh đèn hìnhĐiện trở sứ hạn dòngCầu Diode chỉnh lưu AC thành DCTụ lọc nguồn chính 220Micro/400VCầu chì bảo vệ nguồn
Sơ đồ mạch đầu vào của khối nguồn
  • SW là công tắc tắt mở chính , Fuse là cầu chì .
  • C1, T1, C2 là mạch lọc nhiều cao tần ( mạch mầu tím )
  • TH ( Themmistor ) là điện trở khử từ, Degauss là cuộn dây khử từ
  • R1 là điện trở sứ hạn dòng  hạn chế dòng nạp vào tụ, D1 - D4 là mạch chỉnh lưu cầu, C3 là tụ lọc nguồn chính .
    *   Mạch lọc nhiễu cao tần
Cuộn dâu lọc nhiễu cao tần Tụ lọc nhiễu cao tần Tụ lọc nhiễu cao tần
Nhiễu cao tần bám theo nguồn điện được
 loại bỏ sau khi đi qua mạch lọc nhiễu
   Hình ảnh khối nguồn Ti vi mầu :
Bạn đưa trỏ chuột vào linh kiện để xem chú thích
Công tắc tắt mở chính của máy Cầu chì bảo vệ khi nguồn bị chập Tụ lọc nhiễu cao tần Tụ lọc nhiễu cao tần Cuộn dây lọc nhiễu cao tần Rơ le điều khiển mạch khử từĐiện trở khử từ ThemistorCuộn dây lọc nhiễu thứ 2Điện trở sứ hạn dòng Cầu Diode chỉnh lưu điện xoay chiều thành một chiềuTụ lọc nguồn chính 220micro/400VIC công xuất nguồnToả nhiệt cho IC công xuất Biến áp xung hoạt động ở tần số cao 15625Hz
Hình ảnh khối nguồn Ti vi mầu JVC
    *   Mạch chỉnh lưu nhân đôi tự động .
Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
Cầu Diode chỉnh lưuMạch dò áp : Khi điện áp vào là 110V thì mạch dò áp cung cấp lệnh đóng Thiristor của mạch chỉnh lưu nhân 2, khi điện áp vào là 220V thì không có lệnh đóng ThiristorThiristor đóng vai trò như một công tắc đóng mở theo lệnh từ mạch dò áp Hai tụ lọc nguồn cùng điện dung , cùng điện áp của mạch chỉnh lưu x2 , khi đấu một đầu AC vào điểm giữa của hai tụ này thì điện áp DC ra sẽ tăng gấp 2 lần .Lệnh đóng Thiristor từ mạch dò áp
Mạch chỉnh lưu nhân đôi tự động sử dụng ở một số loại
nguồn như nguồn JVC, nguồn National, nguồn Panasonic
     *  Mạch chỉnh lưu nhân 2 :  Nếu ta dùng 2 tụ lọc có điện dung bằng nhau đấu nối tiếp, khi ta đấu điểm giữa của hai tụ lọc vào một đầu  của nguồn xoay chiều AC thì ta sẽ thu được điện áp DC đầu ra tăng gấp 2 lần .
    *  Nguyên lý hoạt động của mạch nhân 2 tự động :
  • Khi cắm điện AC 220 thì mạch chỉnh lưu bình thường
  • Khi cắm điện AC 130V trở xuống thì mạch tự động nhân 2
  • Để thực hiện chức năng trên người ta phải lắp một mạch dò áp để phát hiện điện áp thấp và mạch công tắc nối từ điểm giữa hai tụ với một đầu điện áp AC,  khi áp AC vào < 130V thì mạch dò áp xuất hiện áp điều khiển đưa tới đóng mạch công tắc, mạch công tắc trong thực tế thường sử dụng đèn Thiristor là Diode có điều khiển
   2) Nguồn xung (Nguồn Switching)
Nguồn xung còn gọi là nguồn Switching ( Ngắt mở )  hay nguồn dải rộng , là nguồn có dòng điện đi qua biến áp thay đổi đột ngột tạo thành điện áp ra có dạng xung điện - gọi là nguồn xung. Điện áp cung cấp cho nguồn là áp một chiều được ngắt mở tạo thành dòng xoay chiều cao tần đi qua biến áp - gọi là nguồn Switching ( Ngắt mở ) . Nguồn có khả năng điều chỉnh điện áp đầu vào rất rộng từ 90V đến 280V AC - gọi là nguồn dải rộng .
    Bất kể nguồn xung nào cũng có 3 mạch điện cơ bản sau đây :
  • Mạch tạo dao động .
  • Mạch hồi tiếp để ổn định áp ra .
  • Mạch bảo vệ .
   Sau đây ta sẽ xét từng mạch cụ thể :
    2.1.  Mạch tạo dao động
       a)  Nhiệm vụ :
      Nhiệm vụ của mạch tạo dao động là tạo ra xung điện để điều khiển đèn công xuất ngắt mở => tạo thành dòng điện xoay chiều tần số cao chạỵ qua biến áp => cho ta điện áp thứ cấp .
   Nếu không có mạch dao động <=> đồng nghĩa với đèn công xuất không hoạt động <=> đồng nghĩa với không có điện áp ra trên các cuộn thứ cấp
Mạch tạo dao động có nhiệm vụ tạo ra xung
 điện điều khiển đèn công xuất đóng mở
     Trong nguồn Ti vi mầu người ta có thể sử dụng mạch dao động nghẹt hoặc mạch dao động đa hài .
     b) Nguồn sử dụng mạch dao động nghẹt
  Mạch dao động nghẹt có cấu tạo như sau :
Cấu tạo của mạch dao động nghẹt trong nguồn xung
       Các linh kiện không thể thiếu của mạch dao động nghẹt là :
  • Điện trở mồi ( R1 )  có giá trị lớn khoảng  470KW , có nhiệm vụ  mồi cho đèn Q1 dẫn .
  • Tụ hồi tiếp ( C1) : đưa điện áp từ cuộn hồi tiếp về để chuyển trạng thái đèn Q1 từ đang dẫn => sang trạng thái ngắt, Điện trở hồi tiếp (R2) : hạn chế dòng hồi tiếp đi qua tụ C1 .
  • Đèn công xuất Q1 : Tạo dòng điện ngắt mở đi qua cuộn sơ cấp biến áp, dòng điện ngắt mở này tạo thành từ trường cảm ứng lên cuộn hồi tiếp để tạo ra điện áp hồi tiếp - duy trì dao động, đồng thời cảm ứng lên cuộn thứ cấp để tạo thành điện áp đầu ra .
  • Trong nguồn sử dụng dao động nghẹt, Đèn công xuất Q1 vừa tham gia dao động vừa đóng vai trò như một công tắc ngắt mở ,  đèn công xuất của nguồn dao động nghẹt là đèn BCE
     Hỏng các linh kiện của mach
    c) Nguồn sử dụng mạch dao động đa hài ( IC dao động )
     Dao động đa hài là mạch dao động không có sự tham gia của cuộn dây, mạch dao động đa hài thường sử dụng IC  kết hợp với điện trở, tụ điện để tạo thành dao động, đèn công xuất trong nguồn dao động đa hài không tham gia dao động và sử dụng đèn Mosfet  để ngắt mở .
Bộ nguồn sử dụng mạch dao động đa hài
  •  R1 là điện trở mồi nhưng có nhiệm vụ cấp nguồn cho IC tạo dao động, R1 có giá trị từ 47K đến 68KW 
  • Đèn công xuất của mạch nguồn dao động đa hài là đèn Mosfet DSG, đèn này không tham gia dao động .
  • Mach hồi tiếp về IC là để giữ cho điện áp ra ổn định, không có nhiệm vụ trong việc tạo dao động .
    2.2  Mạch hồi tiếp để giữ ổn định điện áp ra .
    a) Nguyên tắc của mạch ổn định điện áp ra
      Điện áp ra thường thay đổi tỷ lệ thuận với điện áp vào và thay đổi tỷ lệ nghịch với dòng điện tiêu thụ , nghĩa là khi điện áp vào tăng hoặc dòng tiêu thị giảm thì điện áp ra có xu hướng tăng lên .
     Để giữ cho điện áp ra cố định thì khi điện áp vào tăng, người ta phải điều chỉnh cho dòng điện qua đèn công xuất giảm xuống (với mạch dao động nghẹt )  hoặc thời gian mở của đèn giảm xuống ( với mạch dao động dùng IC ) .
    Để điều khiển đèn công xuất một cách tự động, người ta sử dụng mạch hồi tiếp, có hai loại mạch hồi tiếp là hồi tiếp trực tiếp và hồi tiếp so quang, sau đây ta sẽ sét từng mạch cụ thể :
   b) Mạch hồi tiếp trực tiếp :
  Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
Đèn công suất , ngắt mở tạo ra dòng điện xoay chiều chạy qua biến áp  xungĐèn sửa sai của mạch hồi tiếp để ổn định điện áp ra Điện trở mồi trong mạch tạo dao độngĐiện trở hồi tiếp để duy trì dao động Tụ hồi tiếp để duy trì dao động Tụ lọc nguồn chính 220 micro/400VDiode chỉnh lưu áp hồi tiếp Tụ lọc điện áp hồi tiếp thành điện áp DCCầu phân áp để tạo ra điện áp lấy mẫu đưa về đèn sửa saiBiến áp xung
Mạch hồi tiếp trực tiếp ( phần mạch mầu xanh )
 có tác dụng giữ cho điện áp ra cố định khi áp vào thay
đổi, mạch này vẫn bị sụt áp khi cao áp chạy .
   Ở trên phần mạch mầu xanh là mạch hồi tiếp trực tiếp, các linh kiện có nhiệm vụ như sau :
  • D1, C3 tạo ra điện áp hồi tiếp một chiều, áp hồi tiếp này tỷ lệ thuận với điện áp vào .
  • R3, R4 là cầu phân áp tạo ra điện áp lấu mẫu ULM , từ áp hồi tiếp do đó khí áp hồi tiếp tăng thì áp lấy mẫu cũng tăng .
  • Q2 là đèn sửa sai, nếu Q2 dẫn tăng sẽ làm biên độ dao động đi vào đèn Q1 giảm => dòng qua đèn công xuất sẽ giảm .
   Nguyên lý hoạt động của mạch như sau : 
     Giả sử khi điện áp vào tăng => điện áp ra và điện áp hồi tiếp tăng => điện áp lấy mẫu tăng => đèn Q2 dẫn  tăng => dòng qua đèn Q1 giảm => điện áp ra giảm xuống chống lại sự tăng áp lúc đầu , quá trình này điều chỉnh rất nhanh và không làm ảnh hưởng tới điện áp đầu ra .
   Trong trường hợp ngược lại ta phân tích tương tự.
  Ưu điểm và nhược điểm của mạch hồi tiếp trên : 
    -  Mạch trên có ưu điểm là đơn giản, dễ cân chỉnh .
    -  Nhược điểm của mạch trên là điện áp ra vẫn bị sụt áp  khi cao áp hoạt động, bởi vì cuộn thứ cấp và cuộn hồi tiếp là hai cuộn dây khác nhau lên có sự sụt áp khác nhau .
  Khắc phục nhược điểm : Để khắc phục nhược điểm trên người ta phải sử dụng đường hồi tiếp từ cao áp về chân B đèn công xuất nguồn, khi đó điện áp ra được giữ cố định khi dòng tiêu thụ thay đổi, mạch hồi tiếp trêngọi là mạch hồi tiếp ổn định dòng .
   c) Mạch hồi tiếp so quang .
  Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
Tụ lọc nguồn chínhĐèn công suất hoạt động ngắt mở tạo ra dòng xoay chiều chạy qua biến áp Đèn sửa sai trong mạch hồi tiếp để ổn định điện áp ra Điện trở mồi trong mạch tạo dao độngĐiện trở hồi tiếp điện áp để duy trì dao động Tụ hồi tiếp để duy trì dao độngTụ lọc điện áp hồi tiếp DCDiode chỉnh lưu áp hồi tiếo để cung cáp cho mạch so quangIC so quang nhận điện áp hồi tiếp từ bên thứ cấp về để ổn định điện áp đầu raIC tạo áp dò sai , theo dõi sự biến đổi điện áp ra => tạo thành điện áp hồi tiếp về bên sơ cấp thông qua IC so quang để ổn định áp ra Cầu phân áp tạo ra điện áp lấy mẫu đưa vào IC dò sai Biến áp xungDiode chỉnh lưu điện áp đầu ra Diode chỉnh lưu điện áp đầu ra
Mạch hồi tiếp so quang - giữ cho điện áp
ra cố định trong cả hai trường hợp :
điện áp vào thay đổi và khi cao áp chạy .
  Nhiêm vụ của các linh kiện :
  • Cầu phân áp R4, R5 tạo ra điện áp lấy mẫu đưa vào IC tạo áp dò sai  KA431
  • KA431 là IC tạo áp dò sai.
  • IC so quang truyền điện áp dò sai về bên sơ cấp
  • Q2 là đèn sửa sai
  • D1 và C3 là mạch chỉnh lưu tạo điện áp DC đưa vào mạch so quang.
   Nguyên lý hoạt động của mạch :
     Mạch trên giữ được điện áp ra cố định trong cả hai trường hợp : điện áp đầu vào thay đổi và khi cao áp chạy ( dòng tiêu thu thay đổi ).
    Giả sử khi điện áp đầu vào giảm hoặc khi cao áp hoạt động ( dòng tiêu thụ tăng cao ) khi đó điện áp ra ( 110V) có xu hướng giảm => điện áp lấy mẫu giảm => dòng điện qua KA431 giảm => dòng qua Diode so quang giảm => dòng qua đèn so quang giảm => điện áp đưa về chân B đèn Q2 giảm => đèn Q2 dẫn yếu đi => đèn Q1 dẫn tăng lên => điện áp ra tăng lên bù lại sự giảm áp lúc đầu .
   Trong trường hợp ngược lại ta phân tích tương tự
  Quá trình điều chỉnh trên diễn ra rất nhanh và không làm ảnh hưởng đến điện áp đầu ra .
     2.3  Các mạch bảo vệ
  Nhiệm vụ của mạch bảo vệ : Là bảo về đèn công xuất nguồn không bị hỏng khi phụ tải bị chập .
  Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
Tụ lọc nguồn chính 220 micro/400VĐiện trở mồi tạo dao độngĐiện trở hồi tiếp để duy trì dao độngTụ hồi tiếp để duy trì dao độngĐèn công suất tham gia dao động vàhoạt động ngắt mở tạo ra dòng điện xoay chiều chạy qua biến áp xung Đèn bảo vệ , hoạt động khi điện áp ra bị chập phụ tải , khi đèn dẫn sẽ đấu tắt điện áp chân B đèn công suất xuống massĐiện trở tạo ra sụt áp để đưa vào đèn bảo vệBiến áp xung
Mạch bảo vệ đèn công xuất nguồn
 khi nguồn bị chập phụ tải  ( mạch mầu tím)
     Khi phụ tải bị chập, dòng điện qua đèn công xuất tăng cao và làm đèn bị hỏng
    Từ chân E đèn công xuất người ta đấu thêm điện trở Re để lấy ra sụt áp Ubv, sụt áp này được đưa vào chân B đèn bảo vệ Q3, đèn bảo vệ đấu giưa B đèn công xuất xuống mass.
    Khi phụ tải của nguồn bị chập => dòng qua đèn công xuất Q1 tăng, sụt áp Ubv tăng,  khi Ubv > = 0,6V thì đèn Q3 dẫn làm mất dao động đưa vào Q1 => Q1 tạm thời ngưng dẫn .
    Khi Q1 ngưng dẫn => áp bảo vệ không còn và Q1 lại dao động trở lại => sau đó lại bị ngắt bởi mạch bảo vệ => quá trình lặp đi lặp lại trở thành tự kích => đèn báo nguồn chớp chớp
 


3 -  Phân tích khối nguồn máy National TC-485XR   1) Sơ đồ khối, khối nguồn máy National TC - 485 XR
Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
Mạch lọc nhiễu cao tần, loại bỏ nhiễu bám theo đường dây điện Mạch chỉnh lưu x2 tự động, khi điện áp vào là < 130V mạch tự động x2Nguồn cấp trước cung cấp 5V cho vi xử lý, nguồn này hoạt động liên tục trong quá trình cắm điệnNguồn chính hoạt động khi có lệnh Power từ vi xử lý, nguồn này cung cấp 115V cho khối quét dòng, 24V cho công xuất mành và 12V cho các mạch tín hiệu.IC ổn áp , ổn áp nguồn 16V xuống 12VIC ổn áp giảm từ 15V xuống 5V cung cấp cho IC vi xử lýIC Vi xử lý điều khiển nguồn và các mạch khác của máy Mắt thu tín hiệu hồng ngoại từ điều khiển từ xa
Sơ đồ khối bộ nguồn máy National TC 485 XR
  Nhiệm vụ của các mạch  như sau :
  • Mạch lọc nhiễu, loại bỏ nhiễu cao tần bám theo đường dây điện
  • Mạch chỉnh lưu x2 tự động, ở điện áp 220V AC vào thì mạch chỉnh lưu bình thường, khi cắm nguồn 110V mạch chỉnh lưu x2 để đảm bảo điện áp cung cấp cho nguồn xung vẫn đủ 300V
  • Nguồn cấp trước có nhiệm vụ cung cấp điện áp 5V nuôi IC Vi xử lý, nguồn này hoạt động liên tục trong quá trình cắm điện.
  • Nguồn chính : chỉ hoạt động khi có lệnh Power từ IC Vi xử lý đưa tới, nguồn chính cung cấp 115V cho mạch cao áp, 16V cung cấp cho mạch dao động dòng ( sau khi ổn áp xuống 9V )  và cung cấp cho các mạch xử lý tín hiệu ( sau khi ổn áp xuống 12V )
  • Điều khiển từ xa thực hiện chức năng tắt mở nguồn chính thông qua lện Power từ vi xử lý .
  2. Mạch chỉnh lưu  nhân 2 tự động của nguồn National TC 485XR
  Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
Điện trở sứ hạn dòng Cầu Diode chỉnh lưu AC => DCTụ thoát xung cao tầnTụ thoát xung cao tầnTụ thoát xung cao tầnTụ thoát xung cao tầnTụ lọc nguồn trong mạch lọc nhân 2Tụ lọc nguồn 180 micro /315V trong mạch lọc x2Đèn Thiristor đóng mở để tự động x2 điện áp khi nguồn vào < 130VTransistor trong mạch dò ápTransistor trong mạch dò áp để tạo lệnh điều khiển ThiristorCác linh kiện trong mạch dò áp để tạo lệnh điều khiển mạch chỉnh lưu nhân 2 tự độngCác linh kiện trong mạch dò áp tạo lệnh điều khiển Thiristor của mạch chỉnh lưu x2 tự độngDiode chỉnh lưu cung cấp điện áp âm cho mạch điều khiển tự động x2 Tụ lọc điện áp âm cung cấp cho mạch chỉnh lưu x2 tụ độngThiristor bảo vệ, khi điện áp đầu ra của mạch chỉnh lưu tăng cao, Thiristor này dẫn đánh chập điện áp vào xuống massMạch dò áp của mạch bảo về
Sơ đồ mạch chỉnh lưu nhân 2 tự động của nguồn National TC485XR
   Nhiệm vụ các linh kiện ở sơ đồ trên :
  • Mạch điện có mầu đỏ là mạch chỉnh lưu và lọc bao gồm D807 là Diode chỉnh lưu cầu , tụ C810, C811, C812, C813 là các tụ lọc nhiễu, điện trở R802 và R802 là trở hạn dòng . Các linh kiện  mầu xanh da trời là mạch nhân 2 tự động bao gồm các linh kiện xung quanh 2 đèn Q807 và Q809, đèn Q804 đóng vai trò như một công tắc để đóng mở nối tắt một đầu AC vào điểm giữa hai tụ lọc nguồn . Các linh kiện mầu tím là mạch bảo vệ .
  Nguyên lý hoạt động của mạch chỉnh lưu  nhân 2 tự động như sau :
  • Khi cắm điện 110V AC : điện áp đi qua cầu phân áp R805 thấp => làm D802 tắt => đèn Q809 tắt => điện áp đi qua R807 tiếp tục đi qua D803 => làm Q807 dẫn cấp nguồn âm vào chân G của Thiristor là Thiristor Q804 dẫn => điện áp AC từ nguồn được nối thông với điểm giữa hai tụ lọc nguồn chính C806 và C809 => khi đó điện áp DC thu được tăng gấp 2 => như vậy ta vẫn thu được 300V DC.
  • Tương tự như vậy , khi cắm nguồn 220V AC , điện áp qua R805 => làm D802 dẫn => Q809 dẫn => D803 tắt => Q807 tắt => Q804 tắt , khi đó mạch chỉnh lưu như lúc bình thường và điện áp đầu ra vẫn là 300V DC
  • Nếu các linh kiện trong mạch dò áp này bị hỏng hay lỏng chân sẽ rất nguy hiểm cho bộ nguồn vì chúng có thể báo sai => làm cho mạch chỉnh lưu  nhân 2 trong cả trường hợp cắm 220VAC làm điện áp tăng cao thành 600VDC => làm hỏng đèn công suất nguồn.
          Cách khắc phục tốt nhất là tháo bỏ đèn Q804 ra khỏi mạch kể cả các máy khác tốt nhất bạn hãy tháo bỏ Thiristor của mạch chỉnh lưu nhân 2 ra khỏi mạch trước khi sửa sữa mạch nguồn.
   Nguyên lý hoạt động của mạch bảo vệ ( mầu tím ) :
  • Nếu điện áp sau mạch chỉnh lưu tăng quá cao >>300V , trong các trường hợp mạch x2 bị hỏng làm x2 cả trường hợp cắm nguồn 220V khi đó điện áp DC thu được sẽ là 600V DC , điện áp này sẽ làm hỏng đèn công suất nguồn , vì vậy => nếu điện áp ra 400V DC => sẽ có dòng đi qua D805 vào chân G Thiristor Q805 làm Thiristor Q805 dẫn => khi đó điện áp AC đầu vào bị đánh chập xuống mass thông qua Q805 => làm nổ cầu chì .
  3. Nguyên lý mạch nguồn cấp trước trong bộ nguồn National TC485XR
  Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
Biến áp xung nguồn cấp trước Đèn công xuất trong bộ nguồn cấp trướcĐèn bảo vệ Điện trở mồi để tạo dao độngĐiện trở hồi tiếp Tụ hồi tiếp điện áp hồi tiếp về để duy trì dao độngDiode zener trong mạch ổn định điện áp ra, trị số của Diode này ảnh hưởng đến điện áp ra Diode chỉnh lưu lấy áp âm , để hồi tiếp giữ cố định điện áp raTụ lọc điện áp hồi tiếp âm Diode và điện trở có tác dụng thoát xung ngược để bảo vệ đèn công xuất.Tụ lọc nguồn cho mạch nguồn cấp trướcIC ổn áp giảm từ 15V xuống 5V cung cấp cho vi xử lýDiode chỉnh lưu điện áp đầu ra Tụ lọc điện áp thứ cấp Điện trở tạo địên áp bảo vệ
Nguồn cấp trước trong bộ nguồn National TC 485XR
  Mạch tạo dao động  :( các linh kiện mầu đỏ ) bao gồm
  • R802 là điện trở mồi 330K định thiên cho Q881 dẫn
  • R884 là điện trở hồi tiếp180 ohm hạn chế dòng hồi tiếp qua tụ C886
  • C886 là tụ hồi tiếp 33nF,  hồi tiếp để tạo sự ngắt mở của đèn công suất Q881 => tạo thành dao động .
  • Đèn công suất Q881 tham gia dao động và làm nhiệm vụ ngắt mở tạo ra dòng điện biến thiên chạy qua cuộn sơ cấp biến áp .
  Mạch hồi tiếp ổn định áp ra ( các linh kiện mầu xanh lơ ) bao gồm
  • D802 và C885 tạo ra điện áp lấy mẫu âm
  • D883 để gim điện áp chân B đèn công suất có chênh lệch với điện áp âm lấy mẫu một lượng không đổi
         Nguyên lý ổn áp :  Nếu nguồn ra tăng => điện áp lấy mẫu trên tụ C885 càng âm => thông qua D883 làm điện áp ở chân B đèn công suất Q881 giảm => dòng qua Q881 giảm => làm điện áp ra giảm xuống  .
       Trường hợp nguồn ra giảm thì mạch ổn áp theo hướng ngược lại .
  Mạch bảo vệ ( mạch mầu tím )
  • Trong trường hợp điện áp ra bị chập => đèn công suất sẽ hoạt động mạnh => dòng qua R885 tăng => sụt áp trên R885 tăng => làm đèn Q882 dẫn => đấu tắt chân B đèn Q881 xuống mass => đèn Q881 tắt sau đó lại hoạt động trở lại => tạo thành tự kích nhưng đèn công suất không bị hỏng .
  Mạch thứ cấp
  • Điện áp đầu ra  thứ cấp được chỉnh lưu qua D885 và lọc trên C888 thành áp một chiều 16V sau đó được ổn áp qua IC LA7805 xuống 5V đi tới cung cấp cho mạch Vi xử lý .
  4. Nguyên lý hoạt động của nguồn chính trong bộ nguồn National TC 485XR
  Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
Điện trở mồi trong mạch tạo dao độngCác điện trở mồi trong mạch tạo dao động, đứt trở mồi, nguồn sẽ không dao động, điện áp ra = 0VĐèn công xuất nguồn hoạt động ngắt mở để tạo dòng xoay chiều chạy qua biến áp , nếu đèn này bị chập cần lưu ý mạch chỉnh lưu x2 bị hỏng làm điện áp 300V tăng gấp đôi Đèn bảo vệ trong trường hợp nguồn bị chập phụ tải .Điện trở tạo sụt áp để bảo vệ đèn công xuất Đèn sửa sai trong mạch hồi tiếp để ổn định áp raĐèn sửa sai trong mạch hồi tiếp để ổn định áp raDiode chỉnh lưu cung cấp điện áp hồi tiếp cho mạch sửa sai Tụ lọc điện áp hồi tiếp thành điện áp một chiều.IC so quang hồi tiếp từ thứ cấp về để điều chỉnh ổn định điện áp ra, nếu IC này hỏng, điện áp ra sẽ bị tự kích hoặc ra sai.IC tạo điện áp dò sai , theo dói điện áp đầu ra để tạo thành điện áp hồi tiếp về bên sơ cấp.ấCc linh kiện thoát xung ngược bảo vệ đèn công xuất Điện trở hồi tiếp để duy trì dao độngTụ hồi tiếp để duy trì dao độngBiến áp xungDiode chỉnh lưu đầu raTuj lọc điện áp đầu ra Diode chỉnh lưu đầu raTụ lọc điẹn áp đầu ra
Sơ đồ nguồn chính trong bộ nguồn máy National TC485XR
- Các linh kiện mầu đỏ là mạch tạo và duy trì dao động
- Các linh kiện mầu xanh là hồi tiếp để giữ cố định áp ra
- Các linh kiện mầu tím thuộc mạch bảo vệ .
Nguyên lý của mạch tạo dao động :       Điện áp vào đi qua các điện trở mồi R813, R817, R819 vào chân B đèn công suất định thiên cho đèn công suất dẫn => tạo ra dòng điện chạy qua sơ cấp biến áp => cảm ứng lên cuộn hồi tiếp => điện áp hồi tiếp nạp qua tụ hồi tiếp C817 về để chuyển đèn Q801 sang trạng thái ngắt mở tạo thành dao động.
     Nếu một trong các linh kiện tham gia dao động mà hỏng thì nguồn sẽ mất dao đông => điện áp ra = 0 V .
Nguyên lý của mạch ổn định áp ra :
      Khi điện áp ra tăng do điện áp vào tăng hoặc do dòng tiêu thụ giảm, điện áp đưa về chân IC tạo áp dò sai IC801 tăng => dòng qua IC so quang tăng => hồi tiếp về làm đèn sửa sai Q803 dẫn tăng => đèn Q806 dẫn tăng => làm điện áp dao động tại B đèn Q801 giảm => đèn Q801 hoạt động giảm => làm điện áp ra giảm về giá trị cũ .
    Nếu điện áp ra bị giảm => thì mạch điều chỉnh theo hướng ngược lại.
Mạch hồi tiếp trên điều chỉnh rất nhanh cỡ vài phần nghìn giây và không làm ảnh hưởng đến điện áp đầu ra .
   Nếu các linh kiện trong mạch hồi tiếp so quang bị hỏng => mất điện áp hồi tiếp => điện áp ra sẽ bị sai, nếu hỏng ở mức độ nặng hơn thì điện áp ra sẽ bị tự kích đèn báo nguồn chớp chớp hoặc xuất hiện rồi mất

  4 - Phân tcíh khối nguồn máy Ti vi SONY KV1485
       Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
Cầu diode chỉnh lưu AC => DCĐiện trở mồi có tác dụng tạo dao độngTụ điện hồi tiếp để duy trì dao đôngĐiện trở hồi tiếp trong mạch dao độngĐiện trở định thiên cho tầng tiền khếch đại trong ICTụ lọc nguồn chính 330 Micro/400VĐèn sửa sai của mạch hồi tiếp ổn định áp raĐèn sửa sai của mạch hồi tiếp ổn định áp raIC so quang trong mạch hồi tiếp ổn định áp ra, hỏng IC này điện áp bị tự kích hoạc ra sai .IC tạo áp dò sai, theo dõi sự biến đổi của điện áp đầu ra để hồi tiếp về bên sơ cấp thông qua IC so quang .Biến áp xung Tụ lọc điện áp thứ cấp Tụ lọc điện áp thứ cấp IC công xuất nguồn STR6307
Sơ đồ nguyên lý bộ nguồn Ti vi Sony KV - 1485
Mạch  tạo và duy trì dao động - Mầu đỏ
Mạch hồi tiếp để ổn định áp ra - Mầu xanh lơ
    Nhiệm vụ của các linh kiện trong bộ nguồn : Bộ nguồn có thể chia làm 3 mạch chính là mạch tạo dao động, mạch hồi tiếp để ổn định áp ra và mạch bảo vệ, dưới đây là các linh kiện thuộc các mạch trên .
  *  Mạch tạo dao động ( có nhiệm vụ tạo và duy trì dao động, nếu hỏng một trong các linh kiện này , nguồn sẽ mất dao đoọng , điện áp ra = 0 ) :
  • R602 và R617 là các điện trở mồi mắc nối tiếp để định thiên cho đèn công suất hoat động => tạo dao động
  • Điện trở R603 và tụ C607 dẫn điện áp hồi tiếp về để tạo sự ngắt mở của đèn công suất duy trì dao động
  • R615 định thiên cho đèn tiền khuếch đại vì vậy nếu đứt R này nguồn cũng mất dao động .
    Ghi nhớ  =>> Khi hỏng một trong các linh kiện của mạch tạo dao động => Nguồn sẽ mất dao động => Điện áp ra = 0V, mất đèn báo nguồn .
   * Mạch hồi tiếp để ổn định điện áp đầu ra ( Có nhiêm vụ hồi tiếp để giữ cho điện áp ra không đổi trong cả hai trường hợp điện áp vào thay đổi và dòng tiêu thụ thay đổi ) bao gồm các linh kiện :
  • IC602 tạo điện áp dò sai, khi điện áp đầu ra tăng thì dòng đi qua IC từ chân 2 sang chân 3 tăng => dòng qua diode so quang => hồi tiếp về sơ cấp tăng .
  • IC603 là IC so quang truyền sự thay đổi điện áp về bên sơ cấp và cách ly điện áp giữa hai bên, khi dòng qua diode so quang tăng => ánh sáng chiếu vào đèn so quang tăng => đèn so quang dẫn tăng lên
  • Q603 và Q601 là hai đèn sửa sai, khuếch đại điện áp hồi tiếp để đưa về chân 8 và 9 điều khiển giữ cho điện áp ra cố định .
  • Khi hỏng một trong các linh kiện của mạch hồi tiếp này => nguồn sẽ bị tự kích hoặc điện áp ra bị sai :
    Ghi nhớ =>> Khi hỏng các linh kiện trong mạch hồi tiếp để ổn định điện áp ra => Áp hồi tiếp về bị sai => Điện áp ra bị sai hoặc bị tự kích đèn báo nguồn chớp chớp, hoặc điện áp ra rồi mất ngay, nếu hồi tiếp bị mất thì có thể gây hỏng IC công xuất .

   5. Nguyên lý hoạt động của khối nguồn máy  JVC 1490 M
  Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích 
Điện trở mồi, cung cấp điện áp mồi cho mạch dao động.Tụ đưa điện áp mồi vào chân B đèn công xuất Điện trở phân áp cho điện áp mồiĐiện trở lấy hồi tiếp duy trì dao động .Tụ hồi tiếp để duy trì dao động.Hai tụ lọc nguồn mắc nối tiếp trong mạch chỉnh lưu nhân 2 tự động Diode chỉnh lưu lấy điện áp âm hồi tiếp về chân 1 IC để cung cấp cho mạch điều chỉnh ổn định điện áp raĐiện trở hạn dòng trên đường điện áp hồi tiếp âm Tụ lọc điện áp âm cung cấp cho chân hồi tiếp để ổn định áp ra Các linh kiện thoát xung ngược bảo về đèn công xuất trong ICBiến trở thay đổi điện áp ra Đèn bảo vệ khi nguồn chập phụ tải, khi chập IC luôn luôn làm hỏng theo hai đèn này Hai đèn bảo vệ nguồn khi nguồn chập phụ tải, khi chập IC luôn luôn bị châp hai đèn nàyBiến áp hồi tiếp xung dòng về để ổn định áp đầu ra khi cao áp chạy vì đây là nguồn có hồi tiếp trực tiếp cần có xung dòng hồi tiếp Biến áp xung Diode chỉnh lưu điện áp đầu ra Diode chỉnh lưu điện áp đầu raTụ lọc điện áp đầu raTụ lọc điện áp đầu ra Diode lấy xung dương đưa về hồi tiếp để ổn định điện áp ra khi cao áp hoạt độngIC công xuất nguồn Chân 1 nhận điện áp âm hồi tiếp để giữ ổn định điện áp đầu raChân 2 được dấu với chân B đèn công xuất trong ICChân 3 được đấu với chân C đèn công xuất trong ICChân 4 đấu với chân E đèn công xuất Chân 5 đấu với mạch hồi tiếp để điều khiển điện áp ra
Sơ đồ mạch bộ nguồn Ti vi JVC 1490
Mạch tạo và duy trì dao động - Mầu đỏ
Mạch hồi tiếp để ổn định áp ra - mầu xanh lơ
 Nguyên lý hoạt đông : 
        Mạch dao động :  Khi có điện áp 300V đi vào mạch nguồn , ban đầu điện áp đi qua điện trở mồi R905, nạp qua tụ C913 vào chân B đèn công xuất thông qua chân 2 IC => làm đèn công suất dẫn => có dòng đi qua cuộn sơ cấp => cảm ứng sang cuộn hồi tiếp => nạp qua C916 và R907 hồi tiếp về chân 2 =>  duy trì dao động .
       Mạch ổn định áp ra : Điện áp hồi tiếp được chỉnh lưu qua D902 lọc trên C914 lấy ra điện áp âm để đưa về chân 1 IC có tác dụng giữ cho áp ra cố định khgi áp vào thay đổi , mạch này không giữ được áp ra cố định khi cao áp chạy.
    Chú ý :  Các máy JVC có một điểm đặc biệt đó là - Điện trở mồi của nguồn JVC có thể bị giảm trị số (trường hợp này chỉ sảy ra ở nguồn JVC) => Làm hỏng IC công suất , nếu ta không để ý đặc điểm này thì ta sẽ bị trả giá khi sửa nguồn JVC - thay bao nhiêu IC mới vào thì hỏng bấy nhiêu ( vì ta hay chủ quan là : từ xưa đến nay có bao giờ gặp điện trở giảm trị số đâu? : nhưng với nguồn các máy  JVC thì đó là sự thật ) !!!
 Phương pháp sửa nguồn các máy JVC khi bị chập IC công suất
  • Tháo bỏ Thiristor ( D944) của mạch chỉnh lưu x2 ra ngoài  ( để loại trừ nguyên nhân hỏng mạch chỉnh lưu x2 => làm điện áp DC vào tăng gấp 2 )
  • Thay điện trở mồi R905 bằng một điện trở khác 180K ( loại trừ nguyên nhân trở mồi giảm trị số )
  • Thay hai đèn bảo vệ Q901 và Q902 và hai đèn này sẽ hỏng khi IC bị chập .
  • Thay IC công suất mới sau khi đã làm các việc trên

  6 - Phân tích hoạt động của bộ nguồn Ti vi Samsung Vina CS 2040, CS 5085, CS3866.
Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
IC công suất nguồn  SMR 40000IC tạo dao động MIS 0169Tụ lọc nguồn 220 Micro/400VBiến áp xungMạch lọc Điện trở thoát mass cho IC công suất tạo điện áp bảo vệ
Bộ nguồn Ti vi Samsung Savina CS2040, CS5085
   Mạch tạo dao động : Sử dụng IC   MIS0169 để tạo dao động , mạch không có R, C hồi tiếp vì vậy đây là mạch dao động đa hài, dao động tạo ra được đưa sang IC công suất SMR40000 để thực hiện ngắt mở dòng điện chạy qua sơ cấp biến áp .
   Mạch nguồn không có hồi tiếp so quang và không có hồi tiếp cao áp vì vậy nguồn này có nhược điểm là điện áp đầu ra thay đổi khoảng 20% giữa chế độ chờ và khi cao áp hoạt động => Vì vậy nguồn này thường gây hỏng sò dòng và Diode gim bảo vệ đầu ra .
  Hư hỏng thường gặp của nguồn Samsung Savina CS2040, CS5085
   Có hai bệnh thường gặp của nguồn này là :
  • Bị chập IC công suất nguồn và nổ cầu chì
  • Nguồn có tiếng kêu e e, bên sơ cấp không chập, nhưng  chập sò dòng hoặc Diode ổn áp, sau khi thay sò dòng và diode ổn áp được một thời gian lại bị chập.
    Nguyên nhân :
    Nguyên nhân của cả hai bệnh trên đều do lỗi của cặp IC   SMR40000 và MIS0169, trong các trường hợp hỏng đi hỏng lại sò công suất dòng => ta cần phải thay một cặp IC công suất và IC dao động mới  mặc dù hai IC này có thể chưa hỏng  nhưng chúng lại là nguyên nhân gây ra hỏng sò dòng và diode bảo vệ .

   7. Nguyên lý hoạt động của bộ nguồn Ti vi  Deawoo 50N
       Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích
IC ổn áp LA7805 cung cấp 5V cho IC vi xử lý.IC Vi xử lý Biến áp xung Đèn công suất trong ICMạch dò áp và sửa sai giữ cho điện áp ra ổn định khi áp vào thay đổi.Diode Zener bảo vệ đầu ra của nguồn, Diode này bị chập khi điện áp ra cao nhằm bảo vệ đèn hình .Tụ hoá dẫn xung dòng hồi tiếp về nguồn để ổn định áp ra khi cao áp chạy.Diode dẫn áp 103V vào để nâng điện áp xung cao áp lên cao hơn điện áp tại chân 2 của ICĐiện trở hạn chế biên độ xungDiode tách lấy phần dương của xung dòng hồi tiếp Hai Diode thoát các xung dao động có biên độ lớn, bảo vệ IC công suất Điện trở mồi - tạo dao động.Tụ hồi tiếp duy trì dao độngTrở hồi tiếp duy trì dao độngDiode thoát xung ngượcDiode chỉnh lưu Diode chỉnh lưu đường 15V
Bộ nguồn Ti vi Deawoo 50N
     Bộ nguồn Deawoo thiết kế kiểu chung mass với bên máy , điện áp 300V đi qua biến áp xung => đi qua IC công suất rồi ra thẳng điện áp 103V ở chân 4 cung cấp cho mạch cao áp.
  Bô nguồn cũng có các mạch cơ bản như sau :
  • Mạch tạo dao động : Bao gồm điện trở mồi R806, tụ hồi tiếp C826, trở hồi tiếp R802, các linh kiện này kết hợp với đèn công suất trong IC để tạo dao động . Mạch có dao động thì mới có điện áp ra ở chân 4 IC
  • Mạch hồi tiếp trực tiếp : Mạch này thực hiện ở trong IC có nhiệm vụ giữ cố điịnh điện áp ra khi điện áp vào thay đổi , mạch này không giữ được điện áp ra khi cao áp chạy .
  • Mạch hồi tiếp cao áp : Có nhiệm vụ giữ cho điện áp ra không bị sụt áp khi cao áp chạy , mạch này bao gồm các linh kiện C830, R804, D808.
  • Mạch bảo vệ : Do chân E đèn công suất được đấu với điện áp ra vì vậy loại nguồn này không có mạch bảo về nguồn mà chỉ có Diode Zener bảo vệ đèn hình trong trường hợp điện áp ra của  nguồn tăng cao .
        Do nguồn không có bảo vệ nên khi  nguồn bị chập phụ tải => sẽ hỏng theo IC nguồn .
  Hư hỏng thường gặp của bộ nguồn Deawoo 50N
   Bộ nguồn Deawoo 50N thường hỏng ở 3 trường hợp sau :
     1. Máy  không có đèn báo nguồn : Khi kiểm tra sơ cấp và thứ cấp thấy không bị chập.
     Nguyên nhân :     Nguyên nhân  của hiện tượng trên thường do đứt trở mồi R806 hoặc lỏng chân R, C hồi tiếp là R802 hoặc C826. hoặc hỏng IC
     Khắc phục :
  • Hàn lại chân IC và các linh kiện khu vực nguồn
  • Kiểm tra và thay điện trở mồi nếu hỏng
  • Thay IC công suất mới
    2. Máy không có đèn báo nguồn : kiểm tra thấy nổ cầu chì , chập cả sơ cấp và thứ cấp của nguồn .
      Nguyên nhân : Nguyên nhân của hiện tượng này thường do nguyên nhân gốc là chập lái tia => dẫn đến chập sò dòng => dẫn đến chết IC công suất nguồn => dẫn đến chập Diode bảo vệ đầu ra => kéo theo nổ cầu chì và có thể chập cầu Diode chỉnh lưu
   
  Chú ý : ( các máy có nguồn không cách ly thì khi hỏng sò dòng thường kéo theo hỏng nguồn và ngược lại )
     Các bước sửa chữa  :
  • Tháo sò dòng và Diode bảo vệ trên đường 103V ra khỏi máy, tam thời để hở tải đường này .
  • Tháo IC công suất nguồn  ra khỏi máy
  • Kiểm tra các Diode xung quanh IC xem có bị chập không ?
  • Kiểm tra và thay các Diode trong mạch chỉnh lưu cầu ( nếu hỏng )
  • Thay cầu chì mới
  • Lắp IC công suất nguồn mới vào máy .
  • Chuẩn bị sẵn tư thế đo điện áp 103V ở đầu ra của nguồn
  • Cấp điện và xem đồng hồ nếu ra đúng 103V là nguồn đã hoạt động tốt.
  • Tháo cuộn lái tia ra kiểm tra xem có bị cháy một số vòng dây không  nếu thấy cháy cần thay lái tia trước
  • Lắp Diode bảo vệ và sò dòng vào máy và cho máy chạy.
    3.  Màn sáng bị co hai bên , khung sáng co dãn khi độ sáng màn hình thay đổi , nguồn có tiếng rít .
     Nguyên nhân :
   Hiện tượng trên là do nguồn bị mất hồi tiếp từ cao áp về nguồn (thường do khô tụ C830) => làm cho điện áp đầu ra bị sụt áp xuống còn khoảng 70V khi cao áp chạy, và điện áp này thay đổi khi dòng tiêu thụ thay đổi .
   Khắc phục :
   Thay tụ hoá C830 trên đường dẫn xung dòng từ chân cao áp về khu vực nguồn, nếu thay tụ không được thì cần kiểm tra mạch in trên đường dẫn xung hồi tiếp trên từ cao áp về nguồn

1 Nhận xét

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn