Tìm hiểu về công nghệ Bluetooth

Ngày nay, rất nhiều thiết bị được kết hợp chặt chẽ với công nghệ Bluetooth để cho phép truyền thông không dây với các thiết bị Bluetooth khác. Trước khi sử dụng Bluetooth, chúng ta nên tìm hiểu xem công nghệ này là gì và những rủi ro về bảo mật có thể xảy ra với nó, cũng như các biện pháp để tránh hay bảo vệ bạn khỏi các rủi ro này.

Bluetooth là gì ?

Bluetooth là một công nghệ cho phép truyền thông giữa các thiết bị với nhau mà không cần cáp và dây dẫn. Nó là một chuẩn điện tử, điều đó có nghĩa là các hãng sản xuất muốn có đặc tính này trong sản phẩm thì họ phải tuân theo các yêu cầu của chuẩn này đối cho sản phẩm của mình. Những chỉ tiêu kỹ thuật này bảo đảm cho các thiết bị có thể nhận ra và tương tác với nhau khi sử dụng công nghệ Bluetooth.

Ngày nay phần lớn các nhà máy đều sản xuất các thiết bị có sử dụng công nghệ Bluetooth. Các thiết bị này gồm có điện thoại di động, máy tính và thiết bị hỗ trợ cá nhân (Personal Digital Assistant - PDA). Công nghệ Bluetooth là một công nghệ dựa trên tần số vô tuyến và bất cứ một thiết bị nào có tích hợp bên trong công nghệ này đều có thể truyền thông với các thiết bị khác với một khoảng cách nhất định về cự li để đảm bảo công suất cho việc phát và nhận sóng. Công nghệ này thường được sử dụng để truyền thông giữa hai loại thiết bị khác nhau. Ví dụ: Bạn có thể hoạt động trên máy tính với một bàn phím không dây, sử dụng bộ tai nghe không dây để nói chuyện trên điện thoại di động của bạn hoặc bổ sung thêm một cuộc hẹn vào lịch biểu PDA của một người bạn từ PDA của bạn.

Vậy vấn đề bảo mật liên quan đến công nghệ này là gì ?



Tìm hiểu về công nghệ Bluetooth



Phụ thuộc vào cách nó được cấu hình. Công nghệ Bluetooth có thể khá an toàn. Bạn có thể thấy được nhiều ưu điểm của nó trong việc sử dụng xác nhận key và mã hóa. Nhưng tuy nhiên, nhiều thiết bị Bluetooth có số lượng ngắn các chữ số sử dụng trong mã PIN và điều này có thể gây nguy hiểm cho các thiết bị này.

Nếu ai đó có thể “phát hiện ra” thiết bị Bluetooth của bạn, thì người này hoàn toàn có khả năng gửi các tin nhắn không yêu cầu đến và lạm dụng dịch vụ Bluetooth của bạn, điều đó có thể gây ra nhiều vấn đề rắc rối. Điều tồi tệ hơn cả là một kẻ lạ mặt có thể tìm được cách để xâm nhập hay sửa đổi dữ liệu của bạn. Một ví dụ về loại hình tấn công kiểu này: một kẻ tấn công có thể sử dụng kết nối Bluetooth để cuỗm đi thông tin quan trọng từ thiết bị của bạn. Các virus hoặc các mã nguy hiểm khác cũng có thể lợi dụng công nghệ này để làm hại thiết bị. Nếu đã bị xâm nhập, dữ liệu của bạn có thể sẽ bị sửa đổi, làm tổn hại hay bị đánh cắp hoặc mất. Bạn nên biết rõ về người mà bạn gửi thông tin đến trên một kết nối Bluetooth không tin tưởng.

Vậy là thế nào để bảo vệ ?

• Vô hiệu hóa Bluetooth khi không sử dụng chúng – Trừ khi bạn kích hoạt việc truyền tải thông tin từ thiết bị này đến một thiết bị khác, nếu không bạn nên vô hiệu hóa công nghệ này để tránh những người không hợp lệ có thể xâm nhập.

• Sử dụng Bluetooth trong chế độ ẩn – Khi kích hoạt Bluetooth, hãy đặt nó trong trang thái ẩn “không thể phát hiện”. Chế độ ẩn nhằm ngăn chặn các thiết bị Bluetooth khác nhận ra thiết bị của bạn. Điều này không ngăn cản bạn kết nối đến các thiết bị Bluetooth khác. Thậm chí cả hai thiết bị cũng có thể nhận ra nhau để kết nối nếu chúng cùng trong chế độ ẩn. Các thiết bị như điện thoại di động và tai nghe không dây cần phải đặt trong chế độ “không phát hiện” kết nối ban đầu thì chúng luôn nhận ra thiết bị kia mà không cần tìm kiếm lại kết nối nữa cho lần tiếp theo.

• Cẩn thận với những nơi bạn sử dụng Bluetooth – Bạn cần phải quan tâm đến môi trường khi ghép đôi thiết bị của bạn hoặc hoạt động trong chế độ có thể phát hiện. Lấy một ví dụ cụ thể: Nếu bạn đang trong một địa điểm công cộng “hot spot”, chắc chắn sẽ có nhiều rủi ro về trường hợp có ai đó chặn kết nối của bạn hơn là bạn kết nối trong nhà hoặc trong xe ô tô.

• Đánh giá các thiết lập bảo mật của bạn – Hầu hết các thiết bị đều có nhiều đặc tính giúp bạn trang bị cần thiết cho bản thân. Tuy vậy, việc kích hoạt một số tính năng cụ thể có thể mang lại cho bạn nhiều nguy cơ bị tấn công. Vì vậy, vô hiệu hóa bất kỳ tính năng hoặc các kết nối không cần thiết nào có thể. Kiểm tra các thiết lập, thiết lập bảo mật đặc biệt và lựa chọn các tùy chọn cần thiết đối với bạn mà không gây ra mức rủi ro cao cho bạn. Phải bảo đảm rằng tất cả các kết nối Bluetooth của bạn đều được cấu hình với yêu cầu cần thiết về bảo mật.

• Khai thác triệt để các tùy chọn bảo mật – Tìm hiểu kỹ về các tùy chọn bảo mật mà thiết bị Bluetooth của bạn có thể cung cấp, từ đó khai thác triệt để những tính năng tác dụng của chúng như sự mã hóa và thẩm định. 

 

Công nghệ mạng không dây cá nhân (Wireless personal area network (WPAN) của hiệp hội hỗ trợ Bluetooth (www.bluetooth.com SIG - thành lập năm 1998 gồm Ericsson, IBM, Intel, Nokia và Toshiba và hiện nay có tới 3,400 thành viên. Công nghệ này là một chuẩn mở cho phép truyền giọng nói và dữ liệu kỹ thuật số, hỗ trợ các trình ứng dụng song điểm hoặc đa điểm. Một số ứng dụng phổ biến của Bluetooth có mặt trên điện thoại di động, giúp kết nối không dây đến bộ tai nghe hoặc trong hệ thống âm thanh trên ôtô để rảnh tay trong khi lái.

Bluetooth cung cấp băng thông lên đến 720 Kbps dữ liệu trong phạm vi từ 10m đến 100m. Không giống hồng ngoại (IrDA), khi giao tiếp cần phải để bề mặt thiết bị sát vớI nhau, Bluetooth sử dụng sóng vô tuyến đa hướng cho phép truyền qua vật cản không làm bằng kim loại. Bluetooth truyền vớI tần số 2.4GHz và sử dụng kỹ thuật phát sóng vô hướng liên tục, với sự thay đổi tín hiệu 1600 lần trong 1 giây. Nếu bị nhiễu, sự truyền dữ liệu sẽ không bị dừng lại mà chỉ giảm tốc độ.

Có 1 điều thú vị đó là cái tên Bluetooth xuất phát từ tên vua Harald Blatan (Bluetooth) của đất nước Đan Mạch trong thế kỷ thứ 10.

Bluetooth cung cấp kết nối và trao đổi thông tin giữa các thiết bị như thiết bị trợ giúp cá nhân (PDA), điện thoại di động, máy tính xách tay, máy tính để bàn, máy in, máy ảnh kỹ thuậy số thông qua cách an toàn, ít tốn kém trong phạm vi ngắn với sóng vô tuyến liên tục.

Bluetooth giúp các thiết bị có thể "nói chuyện" với nhau để trong phạm vi cho phép, ngay cả khi chúng không được để chung trong 1 phòng, chỉ cần chúng được để trong khoảng cách tối đa là 100m, và tùy thuộc và mức năng lượng của thiết bị đó. Các thiết bị có kết nối Bluetooth nằm trong 3 mức năng lượng:


  • Mức 3 (1 mW) phổ biến nhất cho phép kết nối trong vòng 10 m.

  • Mức 2 (2.5mW) ít thấy nhất cho phép kết nối trong vòng 20 m.

  • Mức 1 (100mW) là mức có phạm vi kết nối xa nhất, tối đa là 100m.


Chi tiết kỹ thuật được phát triển đầu tiên bởi Ericsson, sau đó trở thành chuẩn kết nốI với hiệp hội hỗ trợBluetooth (SIG). SIG đã công bố chuẩn Bluetooth ngày 20.5.1999.

Thông số kỹ thuật

Thiết bị Bluetooth có vai trò chính (master) có thể kết nối với hơn 7 thiết bị xung quanh với vai trò phụ (slave). Vào bất cứ lúc nào, dữ liệu có thể được truyền giữa master và slave; nhưng thiết bị master chuyển rất nhanh từ thiết bị slave này sang thiết bị slave khác theo thứ tự bất kỳ. ( Khả năng đồng thời chuyển dữ liệu giữa master và nhiều slave là có thề xảy ra, nhưng ít được dùng nhiều trong thực tế). Một nhóm gồm 8 thiết bị (1 master và 7 slave) được gọi là piconet.

Theo lý thuyết, Bluetooth còn cho phép kết nối từ 2 hay nhiều piconet với nhau thành 1 scatternet với 1 số thiết bị có vai trò cầu nối sẽ liên tục là master trong 1 piconet và là slave trong piconet khác. Thiết bị đó hiện chưa có, có thể sẽ xuất hiện trong 2 năm nữa.

Một số thiết bị có thể thực thi truy vấn trên 1 thiết bị khác mà nó sẽ kết nối, và 1 vài thiết bị có thể được định để trả lời cho các truy vấn đó. Nếu thiết bị cố gắng kết nối biết địa chỉ của thiết bị kia, nó sẽ luôn được trả lời.

Mọi thiết bị có 1 địa chỉ 48bit duy nhất, trong điện thoại Nokia có thể biết được địa chỉ đó bằng cách nhấn


Trên máy tính dùng Linux, địa chỉ và lớp của thiết bị usb bluetooth có thể biết được bằng cách nhấn


hciconfig hci0 class


(không phải tất cả thiết bị đều được gọi là "hci0") . Mọi thiết bị còn được định nghĩa 1 lớp 24-bit. Lớp đó sẽ cung cấp thông tin chủng loại của thiết bị đó (điện thoại, điện thoại thông minh, máy tính, tai nghe ko dây,...), nó sẽ được truyền đi khi 1 thiết bị khác thực hiện truy vấn.BD Address: 00:10:60:A7:93:19 ACL MTU: 192:8 SCO MTU: 64:8Class: 0x020005Service Classes: NetworkingDevice Class: Miscellaneous,

Các thiết bị có 1 tên gọi Bluetooth thân thiện, có thể được đặt bởi người dùng, và nó sẽ xuất hiện khi 1 thiết bị khác tìm nó, và xuất hiện trong danh sách cặp thiết bị. Tuy nhiên, từ khi địa chỉ thường xuyên tạo thành cặp, nó sẽ giữ nguyên địa chỉ kể cả khi tên gọi Bluetooth bị thay đổi. Hầu hết các điện thoại di động có tên gọiBluetooth được đặt theo tên nhà sản xuất và kiểu của điện thoại.

Cặp thiết bị có thể được thiết lập 1 mối quan hệ tin cậy bằng cách học (người dùng nhập vào) 1 số bí mật được chia sẻ như 1”từ khóa”. Một thiết bị chỉ cần kết nối với 1 thiết bị tin cậy có thể tự xác nhận mật mã. Thiết bị tin cậy có thề mã hóa dữ liệu khi trao đổi với nhau, không thiết bị nào khác có thể đọc được tín hiệu của nó.

Giao thức hoạt động ở tần số 2.45 GHz. Để tránh nhiễu với các giao thức khác cùng sử dụng tần số 2.45 GHz, giao thức Bluetooth chia tần số làm 79 kênh (mỗi kênh rộng 1 MHz) và thay đổi kênh lên đến 1600 lần trên giây. Với phiên bản 1.1 và 1.2 có thể đạt tốc độ 723.1 kbit/s. Phiên bản 2.0 thực hiện tính năng Bluetooth Enhanced Data Rate (EDR), vì thế có thể đạt 2.1Mbit/s. Theo kỹ thuật, phiên bản 2.0 có mức tiêu thụ năng lượng cao hơn, nhưng nhanh hơn 3 lần làm giảm thiểu thời gian trao đổi dữ liệu, kết quả là giảm mức tiêu thụ chỉ còn 1 nửa so với thiết bị phiên bản 1.x.

Bluetooth khác với Wifi, phiên bản sau cùng của nó có băng thông cao hơn và bao phủ 1 không gian lớn hơn, nhưng nó đòi hỏi phần cứng tốn kém hơn, và tiêu thụ năng lượng nhiều hơn. Chúng dùng cùng loại tần số, nhưng dùng sự phối hợp đa thành phần khác nhau. Trong khi Bluetooth là sự thay thế của cable cho nhiều lọai ứng dụng khác nhau thì Wi-Fi chỉ thay thế cable cho việc truy cập mạng nội bộ. Dễ dàng nhận thấy, Bluetooth như USB không dây, còn Wifi như Ethernet không dây.

Hiện đã có rất nhiều loại thiết bị giao tiếp USB Bluetooth dành cho máy tính, một số trong chúng có kèm theo cả giao tiếp hồng ngoại.

Post a Comment

Mới hơn Cũ hơn