Cách tính tuổi để sinh con trai

Việc tính sinh con trai hay gái phức tạp lắm. Phương pháp của tôi là kết hợp 3 phương pháp lưu truyền trong dân gian và quẻ Lạc Việt độn toán.
1) Một trong ba phương pháp đó là ra chợ mua cuốn lịch vạn sự năm 2013, trong đó có bảng tính thụ thai tháng nào thì sinh trai hay gái.
2) Cộng tuổi vợ chồng - tuổi ta - trừ 40 - sau đó trừ liên tiếp và lần lượt : 9 - 8 rồi lại 9 -8...cho đến khi số dư nhỏ hơn hoặc bằng 9 -8 thì thôi. Số lẻ chẵn thì con trai, lẻ là con gái : Nếu có bầu trong năm và sinh trong năm. Nếu có bầu năm này sinh năm khác thì có kết quả ngược lại.
3) Phương phaop1 này để hôm nào chú đưa lên sau.
Bởi vậy, chú hơi thắc mắc : Không hiểu hthanhtam tính kiểu gì mà cho là 10 năm không có cách nào sinh con trai?


Thiên Sứ
Cách tính sinh con trai hay gái kết hợp phương pháp mà tôi trình bày ở trên như sau:

TRƯỜNG HỢP I
A - Phương pháp cộng tuổi vợ chồng (Tuổi ta).
Thí dụ:
Lấy luôn tuổi vợ chồng của Hthanhtam để thực hiện
# Chồng tuổi Ất Mão, năm nay Ất Dậu = 31 tuổi.
# Vợ tuổi Kỷ Mùi, năm nay Ất Dậu - 27 tuổi.
- Cộng tuổi vợ chồng 31 + 27 = 58.
58 - 40 = 18.
18 - 9 = 9
9 - 8 = 1.
Như vậy số dư là 1 là số lẻ. Năm Bính Tuất 2006 vợ chồng đều cộng lên 2 tuổi sẽ có số dư 3 cũng là số lẻ. Do đó nếu có bầu và sinh con trọn năm sẽ là con gái và ngoài năm sẽ là con trai.
Giả thiết rằng vợ chồng Hthanhtam muốn sinh con trai.
Vậy theo điều kiên của phương pháp A thì muốn sinh con trai phải có bầu trong năm Ất Dậu này và sinh vào năm Bính Tuất.

Phương pháp chọn tháng cấn bầu sinh trai hay gái.
Sau khi xác định theo phương pháp A thì vợ chồng cô Hthanhtam phải có bầu năm nay và sinh con năm tới, ta xét bảng thụ thai chọn tháng sinh con trai năm nay. Theo bảng hướng dẫn trong Lịch vạn sự 2005 thì các tháng cấn bầu sinh con trai - tính theo tuổi vợ 27 sẽ là các tháng sau đây:
Tháng 2 - 4 - 5 - 7 - 8 - 9 - 11 - 12.
Như vậy, chỉ có thể có bầu trong các tháng trên, nhưng từ tháng 5 Âm lịch năm Ất Dậu trở về sau, mới có thể thoả mãn điều kiện của phương pháp A - có bầu năm nay, sinh con năm tới.
- Phương pháp chọn tháng sinh để xác định giới tính của con.
Ứng dụng phương pháp C để chúng ta chọn tháng thụ thai theo điều kiện của phương pháp B (Chỉ có thể cấn bầu trong các tháng 5 - 7 - 8 - 9 - 11 -12 Ất Dậu) như sau:
Cách tính của phương pháp C là:
Nếu chúng ta gọi tháng sinh là “N” và tuổi mẹ là “a” thì sẽ có bài toán là:

(49 + N – a +19): 2 => Nếu 2n là sinh trai, còn nếu là 2n+1 là sinh con gái.
Giản lược công thức trên sẽ là:
(68 + N – a): 2 => Từ đó suy ra: Nếu tuổi mẹ lẻ (2n+1) thì tháng sinh phải lẻ. Ngược lại: Nếu tuổi mẹ chẵn thì tháng sinh phải chẵn.

Theo phương pháp này thì tháng sinh phải chẵn sẽ là con trai và lẻ sẽ là con gái.
Trong ví dụ trên thì tuổi mẹ là 27 lẻ vậy phải chọn tháng sinh là tháng lẻ. Tức là phải thoả mãn các tháng sinh trong năm Bính Tuất là 1 - 3 - 5 - 7.
Do đó để thoả mãn phương pháp B thì chọn tháng có bầu là tháng 9 Ất Dậu thì sẽ sinh con vào tháng 5 Bính Tuất (9 tháng). Hoặc tháng 11 Ất Dậu thì sẽ sinh con tháng 7 Bính Tuất.
Hiện tháng 9 đã qua, nên còn một khả năng nữa là có bầu tháng 11.
Hôm nay là 29 tháng 10/ Ất Dậu.
Như vậy, chúng ta đã kết hợp cả ba phương pháp để chọn sinh con trai.
Lưu ý: Tháng sinh thực tế chỉ khoảng 9 tháng


*Giả thiết rằng vợ chông Hthanhtam muốn sinh con gái.
Phương pháp chọn tháng cấn bầu sinh trai hay gái.
Theo phương pháp A đã tính ở trên thì vợ chồng Hthanhtam phải có bầu trong năm Bính Tuất và sinh con trong năm Bính Tuất để thoả mãn phương pháp A (Lẻ sinh trong năm là con gái).
Theo bảng hướng dẫn trong Lịch Vạn sự 2005 thì các tháng cấn bầu sinh con gái của tuổi 28 (Năm Bính Tuất - Nữ sinh Kỷ Mùi là 28 tuổi) là:
tháng 2 - 4 - 5 - 6 - 11 - 12.
Như vậy, để thoả mãn điều kiện của phương pháp A, vợ chống Hthanhtam chỉ có thể chọn có bầu trong tháng 2 và cùng lắm là 4 (Để có thể cấn bầu và sinh trong năm). Như vậy ta đã tìm được điều kiện của phương pháp B là chỉ có thể có bầu trong tháng 2 và 4. Trên cơ sở này ta áp dụng phương pháp C.
- Phương pháp chọn tháng sinh để xác định giới tính của con.
Phương pháp này có công thức là:

(49 + N – a +19): 2 => Nếu 2n là sinh trai, còn nếu là 2n+1 là sinh con gái.
Giản lược công thức trên sẽ là:
(68 + N – a): 2 => Từ đó suy ra: Nếu tuổi mẹ lẻ (2n+1) thì tháng sinh phải lẻ. Ngược lại: Nếu tuổi mẹ chẵn thì tháng sinh phải chẵn.
Như vậy, nếu muốn sinh con gái trong trường hợp tuổi mẹ chẵn thì phải chọn một tháng sinh lẻ. Để thoả mãn điều kiện C và nhu cầu sinh con gái thì phải chọn cấn bầu giữa hoặc cuối tháng 2 và sẽ sinh con vào tháng 11 Âm lịch (Tháng lẻ).


Như vậy qua cách tính trên cho hai trường hợp sinh trai hoặc gái khi theo phương pháp A tuổi vợ chồng cho kết quả lẻ.

TRƯỜNG HỢP II
Bây giờ chúng ta khảo sát theo điều kiện của phương pháp A khi theo phương pháp này tuổi vợ chồng ra một kết quả chẵn.
Thí dụ:
Chồng Bính Thìn, vợ Đinh Tỵ 29
Năm Ất Dậu chồng 30, vợ 29.


A - Phương pháp cộng tuổi vợ chồng (Tuổi ta).
Cộng tuổi vợ chồng 30 + 29 = 59.
59 - 40 = 19.
19 - 9 = 10
10 - 8 = 2.
Như vậy số dư là 2 là số chẵn. Năm Bính Tuất 2006 vợ chồng đều cộng lên 2 tuổi sẽ có số dư 4 cũng là số lẻ. Do đó nếu có bầu và sinh con trọn năm sẽ là con trai và ngoài năm sẽ là con gái.


* Giả thiết vợ chồng muốn sinh con gái.
Theo điều kiện của phương pháp A thì phải có bầu trong Năm Ất Dậu và sinh con trong năm Bính Tuất. Bây giờ chúng ta xét phương pháp B để tìm tháng cấn bầu thoả mãn điều kiện này.
Phương pháp chọn tháng cấn bầu sinh trai hay gái.
Theo phương pháp A đã tính ở trên thì vợ chồng này phải có bầu trong năm Ất Dậu và sinh con trong năm Bính Tuất để thoả mãn phương pháp A (Chẵn sinh ngoài năm là con gái).
Theo bảng hướng dẫn trong Lịch Vạn sự 2005 thì các tháng cấn bầu sinh con gái của tuổi 29 (Năm Ất Dậu - Nữ sinh Đinh Tỵ là 29 tuổi) là:
tháng 1 - 3 - 10 - 11 - 12.
Như vậy, để thoả mãn điều kiện của phương pháp A, vợ chồng này chỉ có thể chọn có bầu trong tháng 10 - 11 - 12 (Để có thể cấn bầu trong năm và sinh ngoài năm) Như vậy ta đã tìm được điều kiện của phương pháp B là chỉ có thể có bầu trong tháng 10 - 11 - 12 để thoả mãn điều kiện của phương pháp A. Bây giờ chúng ta tính toán theo phương pháp C thoả mãn điều kiện phương pháp B.


- Phương pháp chọn tháng sinh để xác định giới tính của con.
Phương pháp này có công thức là:

(49 + N – a +19): 2 => Nếu 2n là sinh trai, còn nếu là 2n+1 là sinh con gái.
Giản lược công thức trên sẽ là:
(68 + N – a): 2 => Từ đó suy ra: Nếu tuổi mẹ lẻ (2n+1) thì tháng sinh phải lẻ. Ngược lại: Nếu tuổi mẹ chẵn thì tháng sinh phải chẵn.

Như vậy, nếu muốn sinh con gái trong trường hợp tuổi mẹ chẵn (Vì sinh qua năm Bính Tuất, tuổi người mẹ trong ví dụ trên là 30) thì phải chọn một tháng sinh lẻ. Để thoả mãn điều kiện B và nhu cầu sinh con gái thì phải chọn cấn bầu cuối tháng 10 Âm lịch thì sẽ có khả năng sinh con vào tháng 7.

* Giả thiết vợ chồng muốn sinh con trai.
Theo điều kiện của phương pháp A thì phải có bầu trong năm Bính Tuất và sinh con trong năm Bính Tuất. Bây giờ chúng ta xét phương pháp B để tìm tháng cấn bầu thoả mãn điều kiện này.
Phương pháp chọn tháng cấn bầu sinh trai hay gái.
Theo phương pháp A đã tính ở trên thì vợ chồng này phải có bầu trong năm Bính Tuất và sinh con trong năm Bính Tuất để thoả mãn phương pháp A (Chẵn sinh trong năm là con trai).
Theo bảng hướng dẫn trong Lịch Vạn sự 2005 thì các tháng cấn bầu sinh con trai của tuổi 30 (Năm Bính Tuất - Nữ sinh Đinh Tỵ là 30 tuổi) là:
tháng 1 - 3 - 10 - 11 - 12.
Như vậy, để thoả mãn điều kiện của phương pháp A, vợ chồng này chỉ có thể chọn có bầu trong tháng 1 - 3 (Để có thể cấn bầu trong năm và sinh trong năm) Như vậy ta đã tìm được điều kiện của phương pháp B là chỉ có thể có bầu trong tháng 1 - 3 để thoả mãn điều kiện của phương pháp A. Bây giờ chúng ta tính toán theo phương pháp C thoả mãn điều kiện phương pháp B.


- Phương pháp chọn tháng sinh để xác định giới tính của con.
Phương pháp này có công thức là:

(49 + N – a +19): 2 => Nếu 2n là sinh trai, còn nếu là 2n+1 là sinh con gái.
Giản lược công thức trên sẽ là:
(68 + N – a): 2 => Từ đó suy ra: Nếu tuổi mẹ lẻ (2n+1) thì tháng sinh phải lẻ. Ngược lại: Nếu tuổi mẹ chẵn thì tháng sinh phải chẵn.

Như vậy, nếu muốn sinh con trai trong trường hợp tuổi mẹ chẵn (Vì sinh qua năm Bính Tuất, tuổi người mẹ trong ví dụ trên là 30) thì phải chọn một tháng sinh lẻ. Để thoả mãn điều kiện B và nhu cầu sinh con trai thì phải chọn cấn bầu đầu tháng 1 Âm lịch thì sẽ có khả năng sinh con vào tháng 9. hoặc đầu tháng 3 Âm lịch sẽ có khả năng sinh con tháng 11.

Trên đây tôi trình bày 4 trường hợp sinh trai gái cho hai loại cặp tuổi vợ chồng.
Nhưng dân gian ta có câu:
"Người tính không bằng trời tính"
Bởi vậy, cũng xin lưu ý là moị chuyện theo tự nhiên là tốt nhất. Tuy kết quả trên khá chính xác. Nhưng còn số phận người đó có thể sinh trai hay gái hay không lại là chuyện khác. Muốn thay đổi số phận, điều đầu tiên phải tạo phúc đức đã.
Chúc vợ chồng Hthanhtam sinh con như ý.
Cầu xin ơn trên phù hộ cho cô và gia đình.

Thiên Sứ

Vừa rồi tôi có hồi âm cho một anh bạn, có lấy địa lý phong thủy ra làm thí dụ thực tế, chẳng may email gửi về hỏi thăm nhiều quá. Cho nên để trả lời chung, tôi xin có một bài viết về cách xem Phong Thủy. Bài này chỉ mang tính chất phương hướng khi xây dựng nhà cửa.

Tuy nhiên vì trang blog có hạn, nên bài viết chỉ nói đến hướng tốt hướng xấu để tính toán khi xây dựng nhà hay mua nhà, chưa thể dẫn giải phần phân kim đặt cửa, đặt cổng nhà (nếu cửa, cổng đã đặt đúng hướng nhà tức đã góp khoảng 70 đến 80% tính chất phương hướng).

1- TÌM CUNG PHI

Mỗi tuổi nam nữ đều có một Cung Phi riêng, còn gọi là Trạch Cung. Trong Lục Thập Hoa Giáp 60 năm, từ năm Giáp Tý đến Quý Hợi tức 60 tuổi này chỉ gói ghém vào 8 cung Bát Quái gồm :

KHẢM, CHẤN, TỐN, LY là người thuộc Đông Trạch và

KHÔN, ĐOÀI, KIỀN, CẤN là người thuộc Tây Trạch.

(xem bảng Cung Phi ở trang cố định và bảng phân Đông và Tây Trạch bên đây)

Theo 8 cung trên tạo hóa khi tạo dựng ra thiên nhiên đã định vị trí, ngũ hành và tính chất như sau :

KIỀN : Trời – thuộc Kim – Tây Bắc

ĐOÀI : Đầm lầy – thuộc Kim – Chánh Tây

KHẢM : Nước – thuộcThủy – Chánh Bắc

KHÔN : Đất – thuộc Thổ – Tây Nam

CẤN : Núi – thuộc Thổ – Đông Bắc

LY : Lửa – thuộc Hỏa – Chánh Nam

CHẤN : Sấm sét – thuộc Mộc – Chánh Đông

TỐN : Gió – thuộcMộc – Đông Nam

Theo biểu đồ trên, các nhà Lý Số đã tính Cung Phi, nam nữ sinh Đông trạch sẽ hợp với hướng và tuổi Đông Trạch, còn nam nữ Tây Trạch sẽ hợp với hướng và tuổi theo Tây Trạch về xây dựng, an táng hoặc gả cưới. Nếu không cùng nhóm Cung Phi sẽ sinh khắc kỵ.

2- TÍNH CHẤT 8 HƯỚNG (Tứ phương Tám hướng) :

Lưu ý : Qua 2 bảng phương hướng tốt xấu của mỗi tuổi được tính như sau :

- Hướng tốt gồm : Sinh Khí, Phúc Đức, Thiên Y và Phục Vì

- Hướng xấu gồm : Tuyệt Mạng, Ngũ Quỹ, Lục Sát và Họa Hại

- Xem tuổi cất nhà, mua nhà xem theo hướng tốt mỗi tuổi Cung Phi như đã dẫn.

- Chỉ coi Cung Phi tuổi người chồng (nếu chồng mất, đang độc thân mới lấy tuổi nữ để xem).

- Xem hướng nhà phải coi hướng mặt tiền nhà (huyền quan) đối diện với hướng la bàn. Còn khi xuất hành phải xem theo hướng la bàn (vì mặt người đang đối diện với hướng đó)

a/- Cửu Tinh – Ngũ Hình :

- Sinh Khí : sao Tham Lang, dương mộc, thượng cát

- Thiên Y : sao Cự Môn, dương thổ, thứ cát

- Phúc Đức : sao Vũ Khúc, dương kim, cát

- Phục Vì : sao Tả Phù – Hữu Bật, âm thủy, cát.

- Ngũ Quỷ : sao Liêm Trinh, âm hỏa, đại hung

- Tuyệt Mạng : sao Phá Quân, âm kim, đại hung

- Lục Sát : sao Văn Khúc, dương thủy, thứ hung

- Họa Hại : sao Lộc Tồn, âm thổ, thứ hung

Như thế các sao Tham Lang, Cự Môn, Văn Khúc, Vũ khúc thuộc dương tinh, nằm tại các dương cung như Kiền, Khảm, Cấn, Chấn. Còn âm cung là Tốn, Ly, Khôn, Đoài là âm tinh.

Nên có câu “cung vi nội, tinh vi ngoại” tức nội khắc ngoại bán hung, ngoại khắc nội đại hung; dương tinh khắc âm cung, bất lợi cho nữ giới, còn âm tinh khắc dương cung bất lợi cho nam giới.

âm cung, bất lợi cho nữ giới, còn âm tinh khắc dương cung bất lợi cho nam giới.

b/- Tám cung cát hung

- Cung Sinh Khí, Phục Vì : ứng với năm, tháng : Hợi , Mão, Mùi.

- Cung Phúc Đức, Tuyệt Mạng : ứng với năm, tháng : Tỵ, Dậu, Sửu.

- Cung Thiên Y, Họa Hại : ứng với năm, tháng : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

- Cung Ngũ Quỷ : ứng với năm, tháng : Dần, Ngọ, Tuất

- Cung Lục Sát : ứng với năm, tháng : Thân, Tý, Thìn

Như vào năm hay tháng mang tên các Địa Chi trên đây sẽ ứng với cát hay hung, tùy theo Ngũ hành sinh khắc mỗi người.

c/- Tính chất cát hung

- Sinh Khí (đại cát) : vào được cung này thăng quan tiến chức, phú quý, đông con cháu, thân hữu xa gần thường hội tụ không cô độc. Đến năm Hợi, Mão, Mùi mọi sự đều như ý.

- Thiên Y (thứ cát) : đường chồng vợ phải hợp với cung phi, nếu không sẽ sinh mối bất hòa trong gia đạo. Con cái khoảng ba người đều có tâm đức tốt. Tài lộc vô ra như nước vào các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, tật bệnh được tiêu trừ.

- Phúc Đức (cát) : nam nữ hợp cung tài lộc đắc, đại thọ, số chăn nuôi tốt đẹp, về già an hưởng phúc lộc. Các năm Tỵ, Dậu, Sửu có tài lộc như ý.

- Phục Vì (cát) : luôn có người giúp đỡ không sợ thiêu ăn thiếu mặc, gái ít hơn trai. Nên đặt bếp đúng hướng Phục Vì sẽ giữ được tiền bạc lâu dài và sinh nở dễ dàng vì có Thiên Ất quý nhân độ mạng. Tốt vào các năm Hợi, Mão, Mùi.

- Tuyệt Mạng (đại hung) : bổn mạng phạm cung suy, đau yếu bệnh tật kinh niên , đường con cái cũng không tốt đẹp, số không được thọ, tiền bạc bất nhất. Đề phòng các năm Tỵ, Dậu, Sửu.

- Ngũ Quỷ (đại hung) : gia chủ thường gặp tiếng thị phi, tranh chấp, không có người phục dịch, người phụ giúp thường sinh thói hư tật xấu. Gặp nguy tai vào các năm Dần, Ngọ, Tuất.

- Lục Sát (thứ hung) : Tán tài, khẩu thiệt, kiện thưa đến pháp luật, không nuôi được gia súc, trồng trọt sẽ thất bại, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn.

- Họa Hại (thứ hung) : Số phải tù tội, bệnh tật, tài chính suy sụp, con cái khó dạy, vợ chồng không thủy chung.Ứng vào các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Như thế tôi đã trình bày diễn giải đủ các tuổi.

2 Nhận xét

  1. Thanks a bunch for sharing this with all of us you really recognize what you're speaking approximately! Bookmarked. Please also discuss with my website =). We can have a hyperlink alternate arrangement among us

    Trả lờiXóa
  2. chong toi tuoi canh than 1980. toi tuoi mau thim 1988 vay toi co bau vao thang may de sinh con trai.

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn